Danh mục: Dinh dưỡng

  • Protein Đậu Nành: Tốt hay Xấu?

    Protein Đậu Nành: Tốt hay Xấu?

    Đậu nành có thể được ăn trực tiếp hoặc làm thành nhiều loại sản phẩm bao gồm đậu phụ, đậu nành lên men, sữa đậu nành và các sản phẩm thay thế sữa và thịt khác. Nó cũng có thể được chuyển thành bột protein đậu nành.

    Đối với người ăn chay, ăn kiêng và những người tránh hoặc bị dị ứng với thực phẩm từ sữa, protein đậu nành thường là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng.

    Tuy nhiên, đậu nành là một loại thực phẩm gây tranh cãi. Trong khi một số người cho rằng nó là một thực phẩm giàu dinh dưỡng và tuyệt vời cho sức khoẻ, nhưng cũng có người xem nó như là một kẻ thù cho sức khỏe.

    Bài viết này cung cấp một số dẫn chứng từ các nghiên cứu cho bạn biết liệu protein đậu nành tốt hay xấu cho bạn.

    Đậu nành là loại thực phẩm quen thuộc, tuy nhiên lợi ích và tác hại của nó luôn là chủ đề gây tranh cãi!

    Giá trị dinh dưỡng

    Protein đậu nành được làm từ bột đậu tương đã khử chất béo đã được rửa sạch để loại bỏ đường và chất xơ. Sau đó nó bị khử nước và tạo thành bột. Sản phẩm này chứa rất ít chất béo và không có cholesterol.

    Protein đậu nành được sử dụng để sản xuất sữa đậu nành cho trẻ sơ sinh, cũng như một loạt các sản phẩm thay thế thịt và sữa.

    Đây là hàm lượng dinh dưỡng của 1 ounce (28 gram) protein đậu nành:

    • Năng lượng: 95
    • Chất béo: 1 gram
    • Carbs: 2 gram
    • Chất xơ: 1,6 gram
    • Protein: 23 gram
    • Sắt: 25% giá trị hàng ngày (DV)
    • Photpho: 22% DV
    • Đồng: 22% DV
    • Mangan: 21% của DV

    Mặc dù nó là một nguồn protein tập trung, protein đậu nành cũng chứa phytates, có thể làm giảm sự hấp thụ khoáng chất.

    Không giống như hầu hết các protein thực vật khác, protein đậu nành là một protein hoàn chỉnh. Điều này có nghĩa là nó chứa tất cả các axit amin thiết yếu mà cơ thể bạn không thể tạo ra và hấp thụ từ thức ăn.

    Trong khi mỗi axit amin đóng một vai trò trong tổng hợp protein cơ, thì các axit amin chuỗi nhánh (BCAAs) là quan trọng nhất khi nói đến xây dựng cơ bắp.

    Một nghiên cứu cho thấy rằng những người uống 5,6 gram BCAAs sau khi tập luyện có sự gia tăng tổng hợp protein cơ lớn hơn 22% so với những người không sử dụng.

    Cụ thể, leucine BCAA kích hoạt một con đường cụ thể thúc đẩy sự tổng hợp protein cơ và giúp xây dựng cơ bắp.

    So với whey và casein, protein đậu nành nằm ở đâu đó ở giữa chừng như tổng hợp protein cơ bắp.

    Một nghiên cứu cho thấy đậu nành kém hơn so với whey protein trong việc tổng hợp protein cho cơ nhưng hoạt động tốt hơn casein. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng điều này có thể là do tỷ lệ tiêu hóa hoặc hàm lượng leucine.

    Tương tự như vậy, một nghiên cứu đánh giá cho thấy rằng whey protein hỗ trợ tổng hợp protein cơ bắp tốt hơn so với protein đậu nành ở người trẻ tuổi và người lớn tuổi.

    Thật thú vị, đậu nành có thể phát huy lợi ích tốt nhất khi kết hợp với các protein khác.

    Một số nghiên cứu cho thấy rằng kết hợp sữa và protein đậu nành có thể giúp tổng hợp protein cho cơ bắp tốt hơn so với chỉ dùng 1 riêng whey hoặc casein.

    Tham khảo: #WheyProtein: TOP 5 Whey Protein Tốt Nhất Cho Người Tập Gym!

    Hỗ trợ giảm cân

    Một số nghiên cứu cho thấy protein đậu nành có thể làm tăng, giảm cân hiệu quả như các protein từ thịt.

    Trong một nghiên cứu, 20 người đàn ông béo phì tham gia vào cả chế độ ăn giàu protein có nguồn gốc từ đậu nành, cũng như chế độ ăn nhiều protein có nguồn gốc từ thịt.

    Khả năng kiểm soát sự thèm ăn và giảm cân có kết quả tương tự ở cả hai nhóm. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng chế độ ăn giàu protein có nguồn gốc từ đậu nành có hiệu quả trong việc giảm cân tương tự như là chế độ ăn nhiều protein có nguồn gốc từ động vật.

    Một nghiên cứu khác về giảm cân trong 12 tuần tìm thấy kết quả tương tự với bột protein đậu nành. Những người tham gia đã thay thế bữa ăn dựa trên đậu nành và thịt. Cả hai kết quả là giảm trung bình 17,2 pound (7,8 kg) vào cuối nghiên cứu.

    Hơn nữa, một nghiên cứu ở những người bị bệnh tiểu đường và béo phì cho thấy thay thế bữa ăn dựa trên protein đậu nành, chẳng hạn như bột đậu nành, có thể vượt trội so với chế độ ăn giảm cân thông thường.

    Những người thay thế bữa ăn dựa trên protein đậu nành giảm trung bình 4,4 pound (2 kg) nhiều hơn những chế độ ăn thông thường.

    Lợi ích sức khỏe

    Protein từ đậu nành không những giúp phát triển cơ bắp, giảm cân, mà còn giúp giảm Cholesteron Xấu và tăng lượng Cholesteron Tốt!

    Một số nghiên cứu cho thấy rằng việc thêm protein đậu nành vào chế độ ăn uống của bạn có thể cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe.

    Ví dụ: Thực phẩm đậu nành dường như có tác động tích cực đến sức khỏe tim mạch. Trong tổng quan 35 nghiên cứu, tiêu thụ đậu nành đã làm giảm cholesterol LDL “xấu” và tăng cholesterol HDL “tốt”.

    Một đánh giá khác cho thấy rằng việc thay thế protein động vật bằng 25 gram protein đậu nành trở lên đã làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL “xấu” và chất béo trung tính.

    Về ung thư, có một số kết quả được tổng hợp như sau, nhiều nghiên cứu quan sát đã thấy hiệu quả bảo vệ của chế độ ăn nhiều đậu nành.

    Tuy nhiên, điều này chưa được làm rõ với bột protein cô lập đậu nành hoặc protein thực có kết cấu khác được làm từ đậu nành.

    Một số nghiên cứu quan sát và kiểm soát trường hợp liên quan đến lượng đậu nành để giảm nguy cơ ung thư vú. Tuy nhiên, những người khác cho thấy không có lợi ích bảo vệ của việc tiêu thụ đậu nành cho loại ung thư này.

    Một nghiên cứu thậm chí cho thấy lượng đậu nành kích thích sản xuất tế bào nhanh ở ngực của phụ nữ tiền mãn kinh, có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú tiềm ẩn của h.

    Khi thảo luận về vai trò của đậu nành trong sức khỏe nam giới, một số nghiên cứu quan sát cho thấy rằng việc tiêu thụ thực phẩm từ đậu nành có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở những người đàn ông lớn tuổi.

    Mặc dù kết quả của các nghiên cứu cho thấy những lợi ích rất khả quan từ đậu nành, tuy nhiên các thử nghiệm lâm sàng trên người về khả năng chống ung thư của đậu nành là không thể kết luận tại thời điểm hiện tại.

    Tuy nhiên, protein đậu nành có thể phục vụ như một nguồn protein thực vật tốt cho những người không tiêu thụ protein động vật, bao gồm người ăn chay và ăn chay trường, giúp họ gặt hái những lợi ích quan trọng của chất dinh dưỡng này.

    Hạn chế của đậu nành

    Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào chỉ ra đậu nành làm ảnh hưởng đến hormon testosterone ở nam giới

    Một số người lo ngại về đậu nành. Như đã đề cập, protein đậu nành có chứa phytates, còn được gọi là chất chống oxy hóa. Chúng ảnh hưởng đến sự hấp thụ khoáng chất trong cơ thể của bạn.

    Cũng có một số lo ngại rằng lượng đậu nành có thể ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp của một người.

    Các isoflavone trong chức năng đậu nành như các chất kích thích tố có thể can thiệp vào chức năng tuyến giáp và sản xuất các kích thích tố. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng đậu nành không có hoặc chỉ có tác dụng rất nhẹ đối với chức năng tuyến giáp ở người .

    Hơn nữa, nhiều người vẫn giữ vững quan điểm về mối nguy hiểm của phytoestrogen trong đậu nành, vì họ cho rằng phytoestrogen có thể phá vỡ mức độ hormone tự nhiên trong cơ thể.

    Phytoestrogen là các hợp chất hóa học xuất hiện tự nhiên ở thực vật và có các đặc tính giống như estrogen liên kết với các thụ thể estrogen trong cơ thể bạn. Đậu nành là một nguồn đáng chú ý trong số này. Tuy nhiên, bột protein đậu nành được làm từ đậu nành rửa trong rượu và nước, đã loại bỏ một phần của phytoestrogen.

    Tương tự như vậy, nhiều người đàn ông lo ngại rằng protein đậu nành có thể làm giảm nồng độ testosterone của họ, nhưng không có bất cứ nghiên cứu nào cho thấy kết quả này.

    Một nghiên cứu mở rộng khác chỉ ra rằng: Thực phẩm từ đậu nành hoặc isoflavone đậu nành không phải là nguyên nhân làm thay đổi các hormon testosterone ở nam giới.

    Kết

    Protein đậu nành là một nguồn protein hoàn chỉnh. Nó có thể hỗ trợ xây dựng cơ bắp nhưng không phải hoàn toàn giống như tác dụng của whey protein. Nhìn chung, đậu nành là an toàn cho hầu hết mọi người và có thể cung cấp các lợi ích sức khỏe, bao gồm cả giảm cân. Nếu bạn yêu thích hương vị của đậu nành hay là một tín đồ ăn chay trường, hãy tiếp tục và sử protein đậu nành trong chế độ ăn của mình.

  • Nên ăn sữa chua sau buổi tập nặng?

    Nên ăn sữa chua sau buổi tập nặng?

    Những gì bạn dung nạp trước khi tập luyện sẽ tạo sự khác biệt lớn về tốc độ di chuyển và thời gian bạn tập. Nhưng bạn có biết những gì bạn ăn sau khi tập luyện cũng là một vấn đề đáng quan tâm?

    Hãy chọn những gì mà bạn ăn sau khi tập luyện một cách cẩn thận, bởi vì đó là khi cơ bắp của bạn cần được sửa chữa và năng lượng dự trữ của bạn cần được bổ sung. Các loại thực phẩm phù hợp sẽ giúp hoặc cản trở quá trình này, bạn sẽ phục hồi nhanh hơn và có nhiều năng lượng hơn.

    Đối với những ai muốn giảm cân:

    • Nếu bạn tập luyện dưới 1 giờ không yêu cầu bữa ăn sau khi tập luyện.
    • Tập trong khi bụng đói không có tác động tiêu cực đến khối lượng cơ và cung cấp các lợi ích trao đổi chất khác.

    Các vận động viên cũng như những người tập luyện trong thời gian dài sẽ cần một bữa ăn nhẹ sau khi tập luyện để phục hồi.

    Nhóm thực phẩm chủ lực bao gồm sữa – một lựa chọn hàng đầu cho nhiều người như là một bữa ăn nhẹ trước hoặc sau khi tập luyện. Vì vậy, là sữa – và cụ thể hơn, sữa chua – thực sự là một lựa chọn tốt cho bạn?

    Lợi ích của sữa chua

    sua-chua-sau-luyen-tap1

    Sữa chua nguyên chất, sữa chua tự nhiên chủ yếu được tạo nên từ protein và carbohydrate, với hàm lượng chất béo đa dạng. Nó chứa các vi khuẩn khỏe mạnh, tốt cho hệ tiêu hóa của bạn. Sữa chua cũng chứa một lượng canxi tốt – khoáng chất quan trọng xây dựng xương.

    Lý tưởng nhất, sau buổi tập luyện khắc nghiệt, bạn hãy chọn một bữa ăn nhẹ giàu chất dinh dưỡng kết hợp carbohydrate và protein chất lượng cao để tiếp nhiên liệu cho cơ thể.

    Đó là lý do tại sao, Mayo Clinic – tổ chức phi chính phủ, khuyên bạn nên kết hợp sữa chua nguyên chất với trái cây tươi hoặc đông lạnh dùng làm bữa ăn nhẹ sau tập luyện. Bằng cách này bạn sẽ tránh được lượng đường nonnutritious tìm thấy trong sữa chua ngọt.

    Bằng cách dung nạp những thức ăn này cùng nhau, bạn sẽ tiêu thụ nhiều chất dinh dưỡng quan trọng, bao gồm:

    • protein
    • carbohydrate
    • chất béo
    • canxi
    • vitamin C và các loại vitamin & khoáng chất khác

    Có rất nhiều loại sữa chua khác nhau: chứa chất béo và không chứa chất béo. Tùy thuộc vào chế độ ăn uống, bạn nên đọc các thành phần dinh dưỡng trên nhãn và chọn sữa chua nào phù hợp cho mình.

    Nếu bạn chọn chế độ ăn ít chất béo nhưng muốn dung nạp nhiều sữa chua nguyên chất, lựa chọn tốt nhất là sữa chua Hy Lạp ít chất béo, mặc dù nó có hàm lượng carbohydrate tự nhiên thấp hơn sữa chua thông thường.

    Đối với bài tập đòi hỏi sức chịu đựng, mục tiêu là 4 gam carbohydrate cho mỗi gram protein.

    Đối với bài tập luyện tập trọng lượng, mục tiêu là 2 gram carbohydrate cho mỗi gram protein.

    Lựa chọn khác cho bữa ăn sau tập luyện

    sua-chua-sau-luyen-tap-sua

    Sữa được lựa chọn để thưởng thức sau khi tập luyện vì hai lý do chính:

    • Sữa chứa sự cân bằng của protein và carbohydrate, bao gồm cả đường tự nhiên – mà bạn cần sau buổi tập luyện khắc nghiệt. Ngoài ra, whey protein có trong sữa đặc biệt có lợi cho việc tái tạo cơ bắp.
    • Sữa là sự lựa chon nhanh chóng và tiện dụng.

    Nếu bạn không thể uống sữa hoặc không thích uống mỗi ngày sau khi tập. Hãy lựa chọn những thực phẩm khác để bổ sung năng lượng cho bạn. Hãy nhớ bạn cần một bữa ăn nhẹ cân bằng cả protein và carbohydrate, đó có thể là một quả táo với bơ đậu phộng hoặc trứng luộc với trái cây, một con hay nữa con gà tây với sandwich, hoặc bột yến mạch với sữa protein.

    Nếu giảm cân, bạn có thể không cần một bữa ăn nhẹ nào trước bữa ăn chính tiếp theo! Nhưng nếu bạn cần một bữa ăn nhẹ, mẹo là chọn nhiều loại thực phẩm chất lượng cao mà bạn thích và cung cấp sự cân bằng carbohydrate, protein và chất béo.

    Kết luận

    Sữa chua là một bữa ăn nhẹ tuyệt vời – đặc biệt là khi nó được kết hợp với các loại thực phẩm giàu carbohydrate khác.

    Hãy chắc chắn chọn sữa chua nguyên chất và tự nhiên. Thành phần duy nhất là sữa hoặc kem và vi khuẩn sống.

    Hãy cân nhắc thêm trái cây tươi hay đông lạnh, hoặc một chút xi-rô hoặc mật ong. Bạn cũng có thể tăng cường các chất dinh dưỡng và thêm một chút hương vị bằng cách thêm siêu thực phẩm như hạt lanh hoặc hạt gai dầu.

  • Giảm 5kg trong 1 tháng với 10 tuyệt chiêu này!

    Giảm 5kg trong 1 tháng với 10 tuyệt chiêu này!

    Giảm 5kg trong một tháng, thoáng nghe qua có lẽ bạn sẽ nghĩ đó là một điều phi lý hoặc rất khó có thể nào giảm được 5kg trong một thời gian ngắn như vậy.

    Nhưng thật sự thì không có điều gì là không thể nếu bạn có quyết tâm tập luyện thể dục điều độ với cường độ cao, kết hợp chế độ ăn uống lành mạnh khoa học nhưng vẫn đủ chất dinh dưỡng; thì việc giảm 5kg trong vòng một tháng hoàn toàn có thể làm được.

    10 Tuyệt chiêu để giảm 5kg trong vòng 1 tháng cực kỳ hiệu quả

    Các bài tập cardio là không thể thiếu

    Trong các chương trình giảm cân thì Cardio bài tập không thể thiếu

    Trong các bài tập thể dục, cardio được gọi là bài tập tim mạch, một loại hoạt động thể chất làm tăng nhịp tim của bạn để đốt cháy nhiều calo hơn và tăng cường hoạt động tim và phổi.

    Tăng cường các bài tập Cardio vào kế hoạch tập luyện của bạn là một cách hợp lý và khoa học để đạt mục tiêu giảm 5kg trong 1 tháng nhanh chóng.

    Một nghiên cứu thực tế đã được chứng minh ở 141 người béo phì và kết quả thấy rằng kết hợp 40 phút tập cardio, mỗi tuần 3 lần với thực đơn giảm cân phù hợp có thể giảm tới 9% cân nặng cơ thể trong khoảng thời gian 6 tháng.

    Một nghiên cứu khác kéo dài trong 10 tháng phát hiện ra rằng: Đốt cháy 400 -> 600 calo 5 lần mỗi tuần bằng cách tập cardio. Kết quả là trung bình cân nặng giảm là gần 4kg -> 5kg.

    Để đạt được mục tiêu, tốt nhất hãy tập cardio ít nhất 20 đến 40 phút mỗi ngày nhé. Các bài tập như chạy bộ, đi xe đạp, bơi lội là những bài tập cardio giúp giảm cân nhanh chóng.

    Cắt giảm tinh bột

    Cắt giảm tinh bột tinh chế thay thế bằng diêm mạch, yến mạch, gạo lứt

    Cắt giảm tinh bột là một cách đơn giản và quen thuộc để giảm cân nhanh chóng. Đặc biệt là lượng tinh bột tinh chế, là một loại carbohydrate bị tước đi lượng chất dinh dưỡng và chất xơ trong quá trình chế biến.

    Tinh bột là thứ bạn cần hạn chế vì có hàm lượng calo cao mà ít chất dinh dưỡng, chúng hấp thu nhanh vào máu, gây ra đường huyết và tăng cảm giác đói.

    Các nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều ngũ cốc tinh chế sẽ khiến bạn tăng cân nhanh hơn so với chế độ ăn giàu ngũ cốc nguyên hạt. Ngoài ra, người ta cũng phát hiện ra rằng những người ăn nhiều ngũ cốc tinh chế có “mỡ bụng” nhiều hơn.

    Để có kết quả tốt, hãy hạn chế tinh bột như cơm trắng, ngũ cốc ăn sáng, bánh mì trắng, thực phẩm đóng gói được chế biến sẵn. Thay vào đó là ngũ cốc nguyên hạt như diêm mạch, yến mạch, gạo lứt và lúa mạch.

    Kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể

    Muốn giảm cân, nguyên tắc cần phẩn nắm là calo nạp vào ít hơn calo tiêu thụ, bằng cách giảm lượng calo tiêu thụ hoặc tăng hoạt động thể chất hàng ngày.

    Kiểm soát lượng calo đòi hỏi bạn phải có một kế hoạch dinh dưỡng tập luyện rõ ràng, và nghiêm khắc đi theo lịch trình mà bạn đã đưa ra. Nó không chỉ giúp bạn giảm cân hiệu quả mà tạo cho bạn một thói quen ăn uống và tập luyện lành mạnh.

    Thức uống lành mạnh

    Ngoài chế độ giảm cân khoa học, lựa chọn đồ uống lành mạnh cũng là một cách đơn giản để giảm cân hiệu quả. Soda, nước trái cây, nước có ga thường chứa nhiều calo.

    Ngược lại, uống nước lọc có thể giúp bạn bớt cảm giác đói, thúc đẩy sự trao đổi chất để giảm tiêu thụ calo và tăng cường giảm cân.

    Một nghiên cứu ở 24 người thừa cân cho thấy uống 500ml nước lọc trước bữa ăn giúp giảm lượng calo tiêu thụ 13%.

    Tóm lại để giảm cân hãy uống đủ 1 đến 2 lít nước mỗi ngày.

    Dùng thực phẩm chức năng hỗ trợ

    Thực phẩm chức năng có thể đốt mỡ giảm cân khi bạn thực hiện tốt những điều trên: tập thể dục thường xuyên, chế độ ăn uống phù hợp. Để quá trình giảm cân hiệu quả chị em phụ nữ nên sử dụng viên uống đốt mỡ giảm cân dành cho nữ Hydroxycut Hardcore Next Gen. Đây là một sản phẩm được chiết xuất từ cà phê xanh, thành phần trong cà phê xanh giúp đẩy nhanh quá trình giảm cân đốt mỡ. Theo một nhóm nghiên cứu về sản phẩm, dùng Hydroxycut trong vòng 60 ngày có thể giảm từ 4 – 5kg mà không gây tác dụng phụ gì với cơ bắp.

    Đối với chị em không dùng được caffein thì có thể tham khảo thêm sản phẩm viên uống hỗ trợ giảm cân đốt mỡ Supplement Depot CLA nhé!

    Tăng cường chất xơ vào chế độ ăn

    Chất xơ nên được tăng cường trong chế độ ăn nó giúp bạn no lâu và cực hiệu quả trong giảm cân

    Chất xơ là chất dinh dưỡng không tiêu hóa, giúp ổn định đường huyết và giữ cho bạn cảm thấy no lâu hơn. Theo một đánh gia, tăng lượng chất xơ hàng ngày lên 14g và vẫn giữ nguyên chế độ ăn uống hằng ngày có thể giảm tới gần 2kg trong vòng 4 tháng.

    Ăn ít nhất 25 – 38g chất xơ mỗi ngày từ các loại thực phẩm như trái cây, đậu và ngũ cốc nguyên hạt.

    Xem thêm: Chất xơ là gì? Những lợi ích không ngờ mà chất xơ mang lại

    Bữa ăn sáng giàu protein

    Thức dậy với một bữa sáng giàu protien là một cách tuyệt vời để bắt đầu ngày mới và đúng hướng với mục tiêu giảm cân của bạn. Việc tăng cường protein vào buổi sáng giúp bạn giảm cân bằng cách giảm sự thèm ăn, giảm lượng calo tiêu thụ. Có rất nhiều người nghiên cứu cho thấy tăng lượng protein ở bữa sáng giúp giảm cân, giảm mức độ thèm ăn, tăng cảm giác sung mãn. Thêm vào đó, kết hợp lượng protein cao có thể giúp giảm mỡ bụng hiệu quả.

    Các thực phẩm như: yến mạch, sữa chua, trứng, phô mai, bơ đậu phộng là một vài thực phẩm chủ yếu mà bạn có thể thưởng thức. Ngoài ra một cốc Whey Protein lắc cho bữa sáng cũng là lựa chọn tuyệt vời vừa cung cấp đủ lượng Protein, vừa ngon lại tối ưu hóa thời gian đấy!

    Ngủ đủ giấc

    Ngủ đủ giấc, đúng giờ là một yếu tố quan trọng để giảm 5kg trong 1 tháng. Theo rất nhiều nghiên cứu, khi ngủ cơ thể vẫn cần năng lượng để hoạt động. Vậy năng lượng lấy từ đâu? Rõ ràng là khi ngủ chúng ta không thể cung cấp năng lượng, để cung cấp năng lượng cơ thể sẽ lấy mỡ dự trữ để làm nguyên liệu.

    Hãy ngủ ít nhất 7-8 tiếng mỗi đêm nhé!

    Ăn nhiều rau và trái cây

    Rau quả cực kỳ giàu chất dinh dưỡng, cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất, chống oxy hóa và chất xơ với calo thấp.

    Đây là một lời khuyên không mới vì vậy nếu ai không thích ăn rau thì hãy tập ăn đi nếu muốn giảm cân nhé!

    Nhai chậm – Nhai kĩ

    Nhai chậm và kỹ là một chiến lược hiệu quả để giảm lượng calo và tăng cường cảm giác no. Ví dụ, một nghiên cứu ở 30 phụ nữ cho thấy rằng ăn chậm nhai kĩ giảm lượng calo trung bình 10%, tăng lượng nước tiêu thụ và dẫn đến cảm giác nhanh no hơn là ăn nhanh.

    Xem thêm: 5 chế độ giảm cân được các chuyên gia khuyên dùng

    Kết luận

    Qua bài viết này bạn có thể thấy được việc giảm 5kg trong 1 tháng là việc hoàn toàn có thể làm được. Điểm mấu chốt là bạn có thể kết hợp kéo léo 10 phương pháp được đề cập ở trên để có hiệu quả.

    Chế độ ăn uống khoa học phải luôn đi kèm với tập luyện thể dục để có thể đạt được mục tiêu giảm cân. Duy trì kế hoạch này để tạo cho mình một thói quen sống lành mạnh.

  • #Kẽm: Lợi ích – Nguồn cung cấp – Liều lượng nên dùng

    #Kẽm: Lợi ích – Nguồn cung cấp – Liều lượng nên dùng

    Kẽm là một chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong cơ thể bạn. Vì cơ thể của bạn không tự động sản xuất kẽm, bạn phải nạp nó thông qua dinh dưỡng hàng ngày hoặc thực phẩm bổ sung.

    Bài viết này giải thích để bạn hiểu rõ mọi thứ về kẽm, bao gồm các chức năng, lợi ích, liều lượng khuyến nghị và tác dụng phụ tiềm ẩn của nó.

    Kẽm được coi là một chất dinh dưỡng thiết yếu, có nghĩa là cơ thể của bạn không thể sản xuất hoặc lưu trữ nó. Vì lý do này, bạn phải bổ xung nó liên tục qua chế độ ăn uống hàng ngày.

    Hàu là một thực phẩm bổ sung kẽm tốt nhất và tăng cường nhu cầu tình dục

    Kẽm rất cần thiết cho nhiều quá trình trong cơ thể của bạn, bao gồm:

    • Biểu thức gen
    • Phản ứng enzim
    • Chức năng miễn dịch
    • Tổng hợp protein
    • Tổng hợp DNA
    • Làm lành vết thương
    • Tăng trưởng và phát triển

    Kẽm được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm tự nhiên từ động vật và thực vật.

    Thực phẩm không tự nhiên chứa khoáng chất này, chẳng hạn như ngũ cốc ăn sáng, đồ ăn nhanh và bột nở, thường được củng cố bằng các dạng kẽm tổng hợp .

    Bạn cũng có thể bổ sung kẽm thông qua thực phẩm bổ xung hoặc vitamin tổng hợp chưa kẽm.

    Vì vai trò của nó trong chức năng miễn dịch, kẽm cũng được bổ sung vào một số thuốc xịt mũi, viên ngậm và các phương pháp điều trị lạnh tự nhiên khác.

    Vai trò trong cơ thể của bạn

    Kẽm là một khoáng chất quan trọng mà cơ thể bạn sử dụng theo vô số cách. Trong thực tế, kẽm là khoáng chất vi lượng thứ hai phổ biến nhất trong cơ thể của bạn – sau sắt– và hiện diện trong mọi tế bào.

    Kẽm cần thiết cho hoạt động của hơn 300 enzym hỗ trợ chuyển hóa, tiêu hóa, chức năng thần kinh và nhiều quá trình khác. Ngoài ra, nó rất quan trọng cho sự phát triển và chức năng của các tế bào miễn dịch.

    Khoáng chất này cũng là nền tảng cho sức khỏe của da, tổng hợp DNA và sản xuất protein.

    Hơn nữa, sự tăng trưởng và phát triển cơ thể phụ thuộc vào kẽm vì vai trò của nó trong sự phát triển và phân chia tế bào.

    Kẽm cũng cần thiết cho các giác quan của bạn về vị giác và khứu giác. Bởi vì một trong những enzyme rất quan trọng cho vị giác và khứu giác phụ thuộc vào chất dinh dưỡng này, thiếu kẽm có thể làm giảm khả năng ngửi hoặc nếm của bạn.

    Lợi ích của Kẽm đối với sức khoẻ

    Nghiên cứu cho thấy kẽm có nhiều lợi ích cho sức khỏe.

    Kẽm còn được chứng minh có khả năng tăng cường miễn dịch cho cơ thể

    Tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn

    Kẽm giúp giữ cho hệ thống miễn dịch của bạn mạnh mẽ. Bởi vì nó là cần thiết cho chức năng tế bào miễn dịch và tín hiệu tế bào, sự thiếu hụt có thể dẫn đến một phản ứng suy yếu miễn dịch.

    Bổ sung kẽm kích thích các tế bào miễn dịch đặc biệt và giảm stress oxy hóa.

    Ví dụ: Một kết quả của bảy nghiên cứu đã chứng minh rằng, 80-92mg kẽm mỗi ngày có thể làm giảm sự kéo dài thời gian của cảm lạnh thông thường lên đến 33%.

    Hơn nữa, kẽm bổ sung làm giảm đáng kể nguy cơ nhiễm trùng và thúc đẩy phản ứng miễn dịch ở người lớn tuổi.

    Tăng thời gian chữa lành vết thương

    Kẽm thường được sử dụng trong các bệnh viện trong các ca điều trị bỏng, vết loét nhất định và các chấn thương da khác.

    Bởi vì khoáng chất này đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp collagen, chức năng miễn dịch và đáp ứng viêm, cần thiết cho việc chữa lành thích hợp.

    Trong thực tế, làn da của bạn có lượng tương đối cao – khoảng 5% – hàm lượng kẽm trong cơ thể bạn.

    Trong khi thiếu kẽm có thể làm chậm lành vết thương, bổ sung kẽm có thể phục hồi nhanh ở những người có vết thương.

    Ví dụ: Trong một nghiên cứu kéo dài 12 tuần ở 60 người bị loét chân do tiểu đường, những người được điều trị bằng 200 mg kẽm mỗi ngày đã giảm đáng kể kích thước vết loét so với nhóm dùng thuốc thông thường.

    Có thể giảm nguy cơ mắc một số bệnh liên quan đến tuổi tác

    Kẽm có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tuổi tác, chẳng hạn như viêm phổi, nhiễm trùng và thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác (AMD).

    Kẽm có thể làm giảm stress oxy hóa và cải thiện đáp ứng miễn dịch bằng cách thúc đẩy hoạt động của tế bào T và các tế bào giết người tự nhiên, giúp bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng.

    Những người lớn tuổi bổ sung kẽm có đã cho kết quả cải thiện lại vắc-xin cúm, giảm nguy cơ viêm phổi và tăng cường hoạt động của thần kinh.

    Giúp điều trị mụn trứng cá

    Mụn trứng cá là một căn bệnh da phổ biến được ước tính có ảnh hưởng tới 9,4% dân số toàn cầu. Mụn trứng cá là do tắc nghẽn các tuyến sản xuất dầu, vi khuẩn và viêm.

    Nghiên cứu cho thấy rằng cả hai phương pháp điều trị bằng kẽm tại chỗ và kẽm uống có thể điều trị hiệu quả mụn bằng cách giảm viêm, ức chế sự phát triển của vi khuẩn P. acnes và ức chế hoạt động tuyến nhờn.

    Những người bị mụn thường có lượng kẽm thấp. Do đó, chất bổ sung có thể giúp giảm triệu chứng này.

    Giảm viêm

    Kẽm làm giảm stress oxy hóa và làm giảm mức độ của một số protein viêm trong cơ thể của bạn.

    Stress oxy hóa dẫn đến viêm mãn tính, một yếu tố góp phần vào một loạt các bệnh mãn tính, chẳng hạn như bệnh tim, ung thư và suy giảm tinh thần.

    Các triệu chứng của thiếu Kẽm

    Mặc dù tình trạng thiếu kẽm trầm trọng là rất hiếm, nó có thể xảy ra ở những người có đột biến gen hiếm gặp, trẻ bú sữa mẹ mà mẹ không có đủ kẽm, những người bị nghiện rượu và bất cứ ai dùng thuốc ức chế miễn dịch nhất định.

    Các triệu chứng thiếu kẽm trầm trọng bao gồm tăng trưởng và phát triển kém, chậm phát triển tình dục, phát ban da, tiêu chảy mãn tính, chữa lành vết thương bị tổn thương và các vấn đề hành vi.

    Các dạng thiếu kẽm thường gặp hơn, đặc biệt là ở trẻ em ở các nước đang phát triển, nơi chế độ ăn thường thiếu chất dinh dưỡng quan trọng.

    Người ta ước tính rằng khoảng 2 tỷ người trên toàn thế giới thiếu kẽm do chế độ ăn uống không đầy đủ.

    Vì thiếu kẽm làm suy yếu hệ miễn dịch của bạn – làm tăng nguy cơ nhiễm trùng – thiếu kẽm được cho là gây ra hơn 450.000 ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm.

    Những người có nguy cơ thiếu kẽm bao gồm:

    • Những người bị bệnh đường tiêu hóa như bệnh Crohn
    • Người ăn chay.
    • Phụ nữ mang thai và cho con bú.
    • Trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn.
    • Người bị thiếu máu hồng cầu hình liềm.
    • Những người bị suy dinh dưỡng, kể cả những người bị chán ăn.
    • Người bị bệnh thận mãn tính.
    • Những người lạm dụng rượu.

    Các triệu chứng của thiếu kẽm nhẹ bao gồm tiêu chảy, giảm khả năng miễn dịch, tóc rụng, giảm sự thèm ăn, rối loạn tâm trạng, da khô, các vấn đề về khả năng sinh sản và làm lành vết thương.

    Thiếu kẽm khó phát hiện bằng cách sử dụng các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm do cơ thể kiểm soát chặt chẽ mức kẽm. Vì vậy, bạn vẫn có thể bị thiếu ngay cả khi các xét nghiệm cho thấy mức độ bình thường.

    Các bác sĩ xem xét các yếu tố nguy cơ khác để đánh giá bệnh nhân thiếu kẽm thông qua chế độ ăn uống kém và di truyền – cùng với kết quả máu sẽ xác định xem bạn có cần bổ sung hay không.

    Nhiều loại thực phẩm từ động vật và thực vật giàu kẽm, giúp cho hầu hết mọi người dễ tiêu thụ đủ lượng kẽm cần thiết cho cơ thể.

    Hải sản thuộc loại thực phẩm bổ sung kẽm tốt nhất vì có hàm lượng kẽm cao

    Thực phẩm có hàm lượng kẽm cao nhất bao gồm:

    • Động vật có vỏ: Hàu, cua, trai, tôm hùm và nghêu
    • Thịt: Thịt bò, thịt lợn, thịt cừu và bò rừng
    • Gia cầm: gà và gà tây.
    • Cá: Cá bơn, cá mòi, cá hồi và một số loại cá khác.
    • Các loại đậu: Đậu xanh, đậu lăng, đậu đen, đậu thận, v.v.
    • Hạt và hạt: Hạt bí, hạt điều, hạt cây gai dầu, vv
    • Các sản phẩm từ sữa: Sữa, sữa chua và pho mát
    • Trứng
    • Ngũ cốc nguyên hạt: Yến mạch, diêm mạch, gạo lứt, v.v.
    • Một số loại rau: nấm, cải xoăn , đậu Hà Lan, măng tây và củ cải xanh

    Các sản phẩm động vật, chẳng hạn như thịt và động vật có vỏ, chứa một lượng kẽm cao và lại giúp cơ thể của bạn dễ dàng hấp thụ.

    Hãy nhớ rằng kẽm được tìm thấy trong các nguồn thực vật như cây họ đậu và ngũ cốc nguyên hạt được hấp thụ kém hiệu quả hơn vì các hợp chất thực vật khác ức chế sự hấp thụ.

    Trong khi nhiều loại thực phẩm có hàm lượng kẽm cao tự nhiên, một số loại thực phẩm – như ngũ cốc liện lợi cho ăn sáng, snack bar dinh dưỡng và bột nướng – giúp tăng cường kẽm cho cơ thể.

    Khuyến cáo về độc tính và liều lượng

    Cũng giống như sự thiếu hụt kẽm có thể gây ra biến chứng sức khỏe, nhưg nếu sử dụng quá nhiều cũng có thể dẫn đến tác dụng phụ tiêu cực.

    Nguyên nhân gây nhiễm độc kẽm phổ biến nhất là bổ sung quá nhiều kẽm, gây ra cả triệu chứng cấp tính và mãn tính.

    Các triệu chứng ngộ độc bao gồm:

    • Buồn nôn và ói mửa
    • Ăn mất ngon
    • Bệnh tiêu chảy
    • Đau bụng
    • Nhức đầu
    • Giảm chức năng miễn dịch
    • Giảm mức cholesterol HDL “tốt”

    Nạp quá nhiều kẽm cũng có thể gây thiếu hụt các chất dinh dưỡng khác.

    Ví dụ, việc sử dụng nhiều kẽm quá mức trong một thời gian dài có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ đồng và sắt của bạn.

    Sự giảm mức độ đồng thậm chí còn được cho thấy ở những người chỉ dùng liều lượng kẽm vừa phải 60 mg mỗi ngày – trong 10 tuần.

    Liều lượng khuyến cáo

    Để tránh tình trạng dư thừa, tránh xa các loại thuốc bổ sung kẽm liều cao trừ khi được bác sĩ khuyên dùng.

    Lượng khuyến cáo hàng ngày (RDI) là 11 mg đối với nam giới trưởng thành và 8 mg đối với phụ nữ trưởng thành. Phụ nữ mang thai và cho con bú nên uống 11 và 12 mg mỗi ngày.

    Nếu bạn dùng thuốc bổ sung, hãy chọn các dạng hấp thụ như kẽm citrate hoặc kẽm gluconate. Tránh xa kẽm oxit, được hấp thu kém.

    Xem thêm: Lợi ích và Tầm quan trọng của Collagen

    Kết luận

    Kẽm cần cho tổng hợp DNA, chức năng miễn dịch, chuyển hóa và tăng trưởng. Nó có thể làm giảm viêm và nguy cơ mắc một số bệnh liên quan đến tuổi tác.

    Cần sữ dụng kẽm ở mức độ và liều lượng phù hợp, 11 mg cho nam giới và 8 mg cho phụ nữ thông qua chế độ ăn uống, nhưng người lớn tuổi và những người có bệnh ức chế hấp thụ kẽm có thể cần phải bổ sung.

    Bởi vì bổ sung kẽm liều cao có thể dẫn đến các tác dụng phụ nguy hiểm, điều quan trọng là phải tuân thủ các khuyến nghị và chỉ dùng thuốc bổ khi cần thiết.

  • #Collagen: Nó là gì & Lợi ích trong sức khoẻ và làm đẹp!

    Collagen là loại protein phong phú nhất trong cơ thể. Nó có vai trò quan trọng, bao gồm việc cung cấp cấu trúc cho làn da của bạn và giúp máu đông.

    Trong những năm gần đây, nó đã trở thành phổ biến như là một bổ sung dinh dưỡng và thành phần trong dầu gội và kem dưỡng thể.

    Nhưng collagen là gì? Và nó tốt như thế nào? Bài viết này cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan về protein quan trọng này.

    Collagen là gì?

    Collagen là protein phong phú nhất trong cơ thể của bạn, chiếm khoảng một phần ba thành phần protein của nó.

    Collagen là một trong những khối xây dựng chính của xương, da, cơ, gân và dây chằng. Collagen cũng được tìm thấy trong nhiều bộ phận khác của cơ thể, bao gồm mạch máu, giác mạc và răng.

    Bạn có thể nghĩ nó là “keo” giữ tất cả những thứ này với nhau. Trong thực tế, từ này xuất phát từ từ tiếng Hy Lạp “kólla”, có nghĩa là keo.

    Dưới đây là minh họa cấu trúc phân tử của collagen:

    Minh họa Protein Collagen
    Cấu trúc phân tử của collagen

    Collagen làm gì trong cơ thể của bạn

    Có ít nhất 16 loại collagen. Bốn loại chính là loại I, II, III và IV.

    Dưới đây là một cái nhìn sâu hơn về bốn loại collagen chính và vai trò của chúng trong cơ thể của bạn:

    • Loại I: Loại này chiếm 90% collagen của cơ thể và được làm bằng các sợi được đóng gói dày đặc. Nó cung cấp cấu trúc cho da, xương, gân, sụn xơ, mô liên kết và răng.
    • Loại II: Loại này được làm từ nhiều sợi được đóng gói lỏng lẻo hơn và được tìm thấy trong sụn đàn hồi, đệm khớp.
    • Loại III: Loại này hỗ trợ cấu trúc cơ bắp, nội tạng và động mạch.
    • Loại IV: Loại này giúp lọc và được tìm thấy trong các lớp da của bạn.

    Khi bạn già đi, cơ thể bạn sản sinh ra collagen ít hơn và chất lượng cũng kém hơn.

    Một trong những dấu hiệu có thể nhìn thấy của điều này là trong da của bạn, khi nó trở nên ít vững chắc và dẻo dai. Sụn ​​cũng yếu đi theo tuổi tác.

    Các chất dinh dưỡng làm tăng sản lượng collagen

    Tất cả collagen bắt đầu như procollagen. Cơ thể của bạn làm ra procollagen bằng cách kết hợp hai axit amin: glycine và proline. Quá trình này sử dụng vitamin C.

    Bạn có thể giúp cơ thể sản sinh ra protein quan trọng này bằng cách đảm bảo bạn có nhiều chất dinh dưỡng sau:

    • Vitamin C: Lượng lớn được tìm thấy trong trái cây họ cam quýt, ớt chuông và dâu tây.
    • Proline: Một lượng lớn được tìm thấy trong lòng trắng trứng, mầm lúa mì, các sản phẩm từ sữa, bắp cải, măng tây và nấm.
    • Glycine: Một lượng lớn được tìm thấy trong da heo, da gà và gelatin, nhưng glycine cũng được tìm thấy trong các loại thực phẩm chứa protein khác.
    • Đồng: Một lượng lớn được tìm thấy trong thịt nội tạng, hạt vừng, bột ca cao, hạt điều và đậu lăng.

    Ngoài ra, cơ thể của bạn cần protein chất lượng cao có chứa các axit amin cần thiết để tạo ra các protein mới. Thịt , gia cầm, hải sản, sữa, đậu và đậu phụ là tất cả các nguồn axit amin tuyệt vời.

    Nhữn thứ phá huỷ Collagen

    Có lẽ điều quan trọng hơn là tránh những thứ phá hủy collagen sau đây:

    • Đường và tinh bột tinh chế: Đường can thiệp vào khả năng của collagen để tự sửa chữa. Giảm thiểu mức tiêu thụ đường và tinh bột tinh chế.
    • Quá nhiều ánh nắng mặt trời: Bức xạ cực tím có thể làm giảm sản xuất collagen. Tránh tắm nắng quá mức.
    • Hút thuốc: Hút thuốc làm giảm sản xuất collagen. Điều này có thể làm giảm lành vết thương và dẫn đến nếp nhăn.

    Một số rối loạn tự miễn dịch, chẳng hạn như lupus, cũng có thể làm hỏng collagen.

    Nguồn thực phẩm tự nhiên

    Collagen được tìm thấy trong các mô liên kết từ thịt. Ví dụ, nó được tìm thấy với số lượng lớn trong thịt gà và thịt lợn.

    Một nguồn đặc biệt giàu collgen đó là nước dùng hầm từ xương gà và các động vật khác.

    Gelatin cơ bản được làm từ collagen, vì vậy nó cần một lượng lớn axit amin để sản xuất ra nó.

    Khi bạn nạp vào protein, nó được chia thành các axit amin và sau đó được tái hợp lại, vì vậy collagen bạn ăn sẽ không dịch trực tiếp thành các mức cao hơn trong cơ thể của bạn.

    Lợi ích của thực phẩm bổ sung Collagen

    Điểm khác biệt của làn da khoẻ mạnh được bổ sung collagen và làn da hư tổn

    Hai loại thực phẩm bổ sung đang trở nên phổ biến: collagen thủy phân và gelatin. Gelatin được tạo ra khi collagen được nấu chín.

    Chúng đã phá vỡ lượng protein lớn thành các peptide nhỏ hơn, dễ hấp thụ hơn trong cơ thể.

    Những lợi ích mà thực phẩm bổ sung collagen có thể mang lại cho cơ thể:

    • Khối lượng cơ: Một nghiên cứu năm 2015 ở nam giới cao tuổi cho thấy rằng một sự liên quan giữa bổ sung peptide collagen và tập luyện giúp tăng khối lượng cơ bắp và sức mạnh tổng thể.
    • Viêm khớp: Một nghiên cứu khác đã cho thấy hiệu quả của collaggen với những người bị viêm xương khớp. Họ đã giảm đáng kể cơn đau trong nghiên cứu 70 ngày.
    • Độ đàn hồi của da: Phụ nữ dùng thực phẩm bổ sung Collagen cho thấy sự cải thiện độ đàn hồi của da. Collagen cũng được sử dụng trong các phương pháp điều trị tại chỗ để cải thiện sự xuất hiện của da bằng cách giảm thiểu các nếp nhăn.

    Cách bổ sung Collagen

    Collagen peptide có trong bột có thể dễ dàng kết hợp thành thực phẩm. Dạng peptide không có gel, vì vậy bạn có thể trộn nó thành sinh tố, súp hoặc các loại bánh nướng mà không ảnh hưởng đến kết cấu.

    Bạn có thể sử dụng gelatin để làm jello hoặc gummies. Xem qua một số công thức chế biến ở đây

    Khi xem xét đến việc dùng thực phẩm bổ sung collagen, bạn nên tìm một nguồn thực phẩm bổ sung chất lượng cao. Tiêu biểu là Marine Collagen được làm từ da cá tự nhiên.

    Liều lượng và tác dụng phụ

    Cho đến nay, không có bất kỳ thông tin nào đáng chú ý về mức độ an toàn hoặc hiệu quả của việc bổ sung collagen. Các tác dụng phụ tiềm tàng của chất bổ sung gelatin chỉ là mùi vị kéo dài và cảm giác nặng bụng và ợ chua. Ngoài ra, nếu bạn bị dị ứng với nguồn bổ sung thì bạn có thể bị phản ứng dị ứng.

    Tổng kết

    Collagen là một protein quan trọng hình thành nên cấu trúc cho nhiều bộ phận của cơ thể. Điều thú vị là các loại thực phẩm và chất dinh dưỡng bạn ăn có thể giúp cơ thể tạo ra protein này.

    Ngoài ra, bổ sung collagen cũng có thể mang lại một số lợi ích đáng kể. Một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng chúng có thể cải thiện chất lượng da, chức năng cơ bắp và giảm đau do viêm xương khớp.

  • Lợi ích của Glutamine!

    Lợi ích của Glutamine!

    Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bổ sung L-Glutamine có thể giảm thiểu sự phân hủy cơ bắp và cải thiện sự trao đổi chất protein. Trong bài viết này sẽ cho ta biết được những lợi ích của Glutamine mang lại.

    Glutamine là acid amin phổ biến nhất được tìm thấy trong cơ bắp của bạn – hơn 61% cơ xương là Glutamine. Glutamine bao gồm 19% nitơ, khiến nó trở thành chất vận chuyển chính của nitơ vào các tế bào cơ của bạn.

    Trong quá trình luyện tập cường độ cao, nồng độ Glutamine rất lớn trong cơ thể, sẽ làm giảm sức chịu đựng và sự phục hồi. Có thể mất đến 6 ngày để mức Glutamine trở lại bình thường – và Glutamine đóng một vai trò quan trọng trong việc tổng hợp protein. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bổ sung L-Glutamine có thể giảm thiểu sự phân hủy cơ bắp và cải thiện sự trao đổi chất protein.

    Vai trò của L-Glutamine?

    Glutamine đóng vai trò quan trọng trong sự trao đổi chất protein và chống dị hóa (mất cơ bắp). Khả năng chống dị hóa của Glutamine ngăn ngừa sự phân hủy cơ bắp của bạn.

    Điều này đặc biệt hữu ích cho những người đang siết cơ. Đặc biệt là trong mùa hè khi bạn đang cố gắng để loại bỏ một số chất béo cơ thể mà không muốn mất bất kỳ cơ bắp nào. Glutamine là cần thiết trong suốt cơ thể của bạn và đạt hiệu suất tối ưu. Ruột non của bạn cần Glutamine nhất trong cơ thể, và hệ thống miễn dịch của bạn cũng cần Glutamine vì mức Glutamine cạn kiệt trong quá trình tập luyện, cơ thể dễ bị bệnh hơn – đó là lý do tại sao việc bổ sung L-Glutamine rất quan trọng, không nhất thiết phải tăng thêm cơ bắp, nhưng phải duy trì việc bổ sung L-Glutamine.

    Bổ sung L-Glutamine thúc đẩy sự cân bằng nitơ và ngăn ngừa sự mất cơ.

    Glutamine đặc biệt hữu ích trong mùa hè khi bạn đang cố gắng để loại bỏ một số chất béo trong cơ thể mà không muốn mất bất kỳ cơ bắp nào.

    Bạn nên bổ sung bao nhiêu?

    Những người tập gym nên uống 10 đến 15 gam L-Glutamine mỗi ngày — bổ sung 2-3 lần trong ngày, mỗi lần dung nạp khoảng 5 gram. Bạn cũng nên nhớ rằng bạn đã nhận được một số L-Glutamine trong chế độ ăn uống hằng ngày từ các chất bổ sung khác mà bạn đang dùng. Nhiều chất bổ sung protein đã có một số L-Glutamine có trong đó, vì vậy hãy đọc các thành phần trên nhãn để biết chắc chắn. Thời gian tốt nhất để uống bột L-Glutamine là vào buổi sáng, sau khi tập luyện và vào ban đêm trước khi đi ngủ.

    Có tác dụng phụ nào với việc bổ sung L-Glutamine không?

    Câu trả lời là không. Bạn không nên lo lắng về tác dụng phụ của Glutamine, như các nghiên cứu đã tìm thấy nó không có tác dụng phụ bất lợi nào. Tuy nhiên, giống như tất cả các thực phẩm bổ sung, quá nhiều không bao giờ là một ý tưởng tốt. Uống quá nhiều L-Glutamine đã dẫn đến rối loạn dạ dày, vì vậy bạn nên uống theo liều lượng được khuyến cáo.

    Lợi ích của L-Glutamine!

    Glutamine là một nhà “tài trợ” carbon và nitơ và giúp khôi phục lại glycogen – khôi phục năng lượng. Glutamine là thành phần quan trọng nhất của protein cơ, và giúp sửa chữa và xây dựng cơ bắp. Dưới đây là các lợi ích của glutamine:

    • Liên quan đến tổng hợp protein.Nó ngăn ngừa cơ bắp của bạn khỏi bị dị hóa và để cung cấp Glutamine cho các tế bào khác trong cơ thể.
    • Bổ sung Glutamine thiếu trong quá trình tập luyện cường độ cao.
    • Giúp tăng cường hệ miễn dịch của bạn. Đối với người tập gym, điều này là quan trọng vì tập luyện nặng có xu hướng làm giảm đáng kể mức độ Glutamine.
    • Glutamine là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho ruột của bạn.

    Các nhà nghiên cứu cho rằng Glutamine là axit amin quan trọng đối với những ai tập gym. Nó cung cấp một thành phần trong sự trao đổi chất cơ và hỗ trợ tế bào không được chia sẻ bởi bất kỳ axit amin đơn nào khác.

    Tại sao bạn nên uống L-Glutamine?

    L-Glutamine là một phần rất quan trọng trong việc bổ sung của các vận động viên thể hình, L-Glutamine không chỉ dành riêng cho những người tập thể hình. Glutamine rất cần thiết cho việc duy trì chức năng đường ruột và hỗ trợ cho hệ miễn dịch. Sau khi glutamine được tổng hợp trong cơ xương nó được giải phóng vào máu và vận chuyển đến thận, gan và ruột non và các tế bào của hệ thống miễn dịch, nơi nó đóng vai trò quan trọng.

    Glutamine được sử dụng bởi các tế bào máu trắng và góp phần vào chức năng hệ thống miễn dịch bình thường. Những người mắc bệnh liên quan đến cơ và hệ miễn dịch (như ung thư hoặc AIDS) không có khả năng sản xuất glutamine có thể được hưởng lợi từ việc bổ sung glutamine cùng với các axit amin khác. Bi bệnh hoặc mất khối lượng cơ nạc là những dấu hiệu của sự thiếu hụt glutamine.

    Vì vậy, Glutamine không chỉ quan trọng đối với người tập thể hình nó giúp ngăn ngừa sự trao đổi chất, bên cạnh đó nó cũng quan trọng đối với những người bình thường, với tất cả những lợi ích mà nó mang lại, và không có tác dụng phụ. Bạn đang chờ đợi điều gì?

  • Dung nạp bao nhiêu protein là đủ và tầm quan trọng của protein

    Dung nạp bao nhiêu protein là đủ và tầm quan trọng của protein

    Một số người cho rằng lượng protein cao có thể làm giảm canxi trong xương, gây loãng xương hoặc thậm chí phá hủy thận của bạn.

    Bài viết này xem xét liệu có bất kỳ bằng chứng nào cho khiếu nại trên hay không

    Tầm quan trọng của Protein protein_tam_quan_trong

    Protein (còn gọi là chất đạm) là những phân tử sinh học, hay đại phân tử, chứa một hoặc nhiều mạch dài của các nhóm axit amin. Protein thực hiện rất nhiều chức năng bên trong sinh vật, bao gồm các phản ứng trao đổi chất xúc tác, sao chép DNA, đáp ứng lại kích thích, và vận chuyển phân tử từ một vị trí đến vị trí khác.

    Chúng là những chuỗi axit amin dài liên kết với nhau như các hạt trên một sợi dây, sau đó được xếp thành các hình dạng phức tạp.

    Có 9 axit amin thiết yếu mà bạn phải có được thông qua chế độ ăn uống, và 12 là không cần thiết, mà cơ thể của bạn có thể sản xuất từ ​​các phân tử hữu cơ khác.

    Chất lượng protein phụ thuộc vào axit amin của nó. Các nguồn thực phẩm giàu protein nhất có chứa tất cả các axit amin thiết yếu theo tỷ lệ thích hợp cho con người.

    Về mặt này, protein động vật tốt hơn protein thực vật. Các mô cơ của động vật rất giống với các mô của con người.

    Các khuyến nghị về lượng protein là 0,36 gram protein mỗi pound trọng lượng cơ thể (0,8 gram / kg) mỗi ngày. Điều này chuyển thành 56 gram protein cho một cá thể nặng 154 pound (70 kg).

    Lượng hấp thụ này đủ để ngăn chặn việc thiếu protein. Tuy nhiên, nhiều nhà khoa học tin rằng nó không đủ để tối ưu hóa thành phần cơ thể và sức khỏe.

    Những người vận động cơ thể nhiều cần nhiều hơn thế. Bằng chứng cũng cho thấy rằng những người lớn tuổi có thể hưởng lợi từ lượng protein cao hơn.

    TÓM TẮT: Protein là một chất dinh dưỡng đa lượng thiết yếu. Mặc dù lượng tiêu thụ hàng ngày được đề nghị có thể đủ để ngăn ngừa sự thiếu hụt, một số nhà khoa học tin rằng nó không đủ để tối ưu hóa thành phần cơ thể và sức khỏe.

    Protein không gây ra chứng loãng xương

    Một số người tin rằng lượng protein cao góp phần gây loãng xương.

    Lý thuyết là protein làm tăng tải lượng axit của cơ thể, sau đó khiến cơ thể lấy canxi ra khỏi xương để trung hòa axit.

    Mặc dù có một số nghiên cứu cho thấy sự bài tiết canxi ngắn hạn tăng lên, hiệu ứng này không tồn tại lâu dài.

    Trên thực tế, các nghiên cứu không ủng hộ ý tưởng này. Trong một nghiên cứu kéo dài 9 tuần, việc thay thế carbohydrate bằng thịt không ảnh hưởng đến sự bài tiết canxi và cải thiện một số hormone được biết để thúc đẩy sức khỏe của xương, như IGF-1 –  một hóc mô tăng trưởng.

    Một đánh giá được công bố vào năm 2017 kết luận rằng lượng protein tăng lên không làm hại xương của bạn. Nếu bất cứ điều gì, các bằng chứng chỉ ra một lượng protein cao hơn sẽ nâng cao sức khỏe xương.

    Nhiều nghiên cứu khác cho thấy rằng lượng protein cao hơn là một điều tốt khi nói đến sức khỏe của xương.

    Ví dụ, nó có thể cải thiện tỉ trọng xương của bạn và giảm nguy cơ gãy xương. Nó cũng làm tăng IGF-1 và khối lượng nạc, cả hai đều được biết để thúc đẩy sức khỏe của xương

    TÓM TẮT: Các nghiên cứu dài hạn cho thấy rằng lượng protein cao có thể cải thiện sức khỏe của xương. Nó không gây loãng xương.

    Lượng protein hấp thụ tăng hoạt động cho thận

    protein_bao_nhieu_la_du

    Thận là những cơ quan lọc các chất thải, chất dinh dưỡng dư thừa và chất lỏng ra khỏi dòng máu, tạo ra nước tiểu.

    Một số người nói rằng thận của bạn cần phải làm việc chăm chỉ để loại bỏ các chất chuyển hóa protein từ cơ thể của bạn, dẫn đến tăng hoạt động cho thận.

    Thêm protein vào chế độ ăn uống của bạn có thể làm tăng khối lượng công việc của thận, nhưng sự gia tăng này là không đáng kể so với số lượng công việc mà thận của bạn đã làm.

    Khoảng 20% ​​lượng máu mà tim bạn bơm qua cơ thể sẽ đi vào thận. Ở người lớn, thận có thể lọc khoảng 48 gallon máu (180 lít) mỗi ngày.

    Lượng protein cao có thể gây hại cho những người bị bệnh thận được chẩn đoán.

    Tóm lại, không có bằng chứng cho thấy lượng protein cao gây hại cho chức năng thận ở những người không mắc bệnh thận.

    Ngược lại, nó có rất nhiều lợi ích sức khỏe và thậm chí có thể giúp bạn giảm cân.

    TÓM TẮT: Lượng protein cao đã được chứng minh là làm tăng tổn thương cho thận ở những người bị bệnh thận. Tuy nhiên, chế độ ăn protein cao hơn không ảnh hưởng xấu đến chức năng thận ở người khỏe mạnh.

    Dung nạp nhiều Protein là tốt

    protein_la_gi

    • Khối lượng cơ: Lượng protein đầy đủ có tác động tích cực đến khối lượng cơ và rất quan trọng để ngăn ngừa mất cơ bắp trong chế độ ăn hạn chế calo.
    • Năng lượng đốt cháy: Các nghiên cứu cho thấy rằng protein làm tăng năng lượng đốt cháy nhiều hơn bất kỳ chất dinh dưỡng khác.
    • Trạng thái no: Protein giúp bạn cảm thấy no lâu hơn. Tăng lượng protein có thể dẫn đến giảm lượng calo và giảm cân.
    • Giảm nguy cơ béo phì:Thay thế carbs và chất béo bằng protein có thể làm bạn giảm nguy cơ béo phì.

    Nhìn chung, một lượng protein cao hơn có lợi cho sức khỏe của bạn, đặc biệt là đối với việc duy trì khối lượng cơ và giảm cân.

    TÓM TẮT: Có rất nhiều lợi ích cho một lượng protein cao, chẳng hạn như giảm cân, tăng khối lượng nạc và giảm nguy cơ béo phì.

    Bao nhiêu protein là quá nhiều?

    protein

    Trong một số trường hợp, nhu cầu về protein của chúng ta có thể tăng lên. Điều này tùy thuộc vào thời điểm bạn bị bệnh hoặc tăng hoạt động thể chất.

    Chúng ta cần tiêu thụ đủ protein cho các quá trình xảy ra. Tuy nhiên, nếu chúng ta ăn nhiều hơn mức cần thiết, thì lượng protein dư thừa sẽ bị phá vỡ và được sử dụng cho năng lượng.

    Việc ăn nhiều protein là không được khuyến khích và có thể gây hại. Hầu hết phần lớn lượng calo là từ chất béo hoặc carb, chứ không phải protein.

    Chính xác lượng protein có hại là không rõ ràng và có thể thay đổi. Một nghiên cứu ở người đàn ông khỏe mạnh, tập luyện thể thao cho thấy rằng ăn khoảng 1,4 gram mỗi pound trọng lượng cơ thể (3 gram mỗi kg) mỗi ngày trong một năm không có bất kỳ ảnh hưởng xấu nào.

    Ngay cả ăn 2 gram protein cho mỗi pound trọng lượng cơ thể (4,4 gram mỗi kg) trong 2 tháng cũng không thấy xuất hiện bất kỳ tác dụng phụ nào.

    Nhưng hãy nhớ rằng những người hoạt động thể chất, đặc biệt là vận động viên hoặc tập thể hình, cần nhiều protein hơn những người ít hoạt động.

    TÓM TẮT: Lượng protein rất cao là không lành mạnh. Vẫn chưa rõ tại mức protein nạp vào nào là có hại. Nó phụ thuộc vào từng cá thể.

    Kết luận

    Không có bằng chứng cho thấy ăn protein với số lượng cao gây hại cho người khỏe mạnh. Ngược lại, nhiều bằng chứng cho thấy lợi ích.

    Tuy nhiên, nếu bạn bị bệnh thận, bạn nên làm theo lời khuyên của bác sĩ và hạn chế lượng protein dung nạp của bạn.

    Nếu bạn theo một chế độ ăn uống cân bằng có chứa nhiều thịt, cá, sữa hoặc thực phẩm có hàm lượng protein cao, lượng protein của bạn nên ở trong một phạm vi an toàn và lành mạnh.

  • 7 LOẠI THỰC PHẨM CHỨA CHẤT BÉO CHUYỂN HÓA

    7 LOẠI THỰC PHẨM CHỨA CHẤT BÉO CHUYỂN HÓA

    Trans fats – một dạng chất béo không bão hoà, được tạo ra bằng cách hydro hoá các axit béo có trong dầu thực vật nhằm biến dầu dạng lỏng thành dạng rắn có thời gian bảo quản lâu hơn và hương vị thơm ngon hơn. Có 2 loại – chất béo chuyển hóa tự nhiên và nhân tạo.

    Chất béo chuyển hóa tự nhiên được hình thành bởi vi khuẩn có trong dạ dày của gia súc, cừu và dê. Chất béo chuyển hóa này chiếm 3-7% tổng số chất béo trong các sản phẩm được làm từ sữa như sữa và pho mát, 3–10% trong thịt bò và thịt cừu và chỉ 0–2% trong thịt gà và thịt heo.

    Mặt khác, chất béo chuyển hóa nhân tạo chủ yếu được hình thành trong quá trình hydro hóa, một quá trình trong đó hydro được thêm vào dầu thực vật để tạo thành một sản phẩm bán rắn được gọi là dầu hydro hóa một phần.

    Dưới đây là 7 loại thực phẩm vẫn còn chứa chất béo chuyển hóa

    Vegetable shortening

    Là chất béo thực vật được tiến hành hydro hóa, tồn tại dưới dạng rắn ở nhiệt độ phòngvà được sử dụng trong nấu ăn và nướng bánh. Vegetable shortening được phát mình vào đầu những năm 1900 như một thứ để thay thế cho bơ vì chi phí rẻ hơn, và thường được làm từ dầu thực vật đã được hydro hóa một phần.

    Shortening gần giống với margarine nhưng có tỉ lệ chất béo cao hơn và ít nước hơn. Tuy nhiên nó không được khuyến khích sử dụng vì không bảo đảm cho sức khỏe người tiêu dùng, nên dùng bơ hoặc margarine chất lượng tốt để thay thế.

    Trong những năm gần đây, nhiều công ty đã giảm lượng dầu hydro hóa một phần trong quá trình shortening để làm cho một số sản phẩm giảm chất béo chuyển hóa. Các công ty được phép liệt kê 0 grams chất béo chuyển hóa miễn là một sản phẩm có ít hơn 0,5 gram trong mỗi khẩu phần.

    Để tìm hiểu xem shortening có chứa chất béo chuyển hóa hay không, hãy đọc danh sách thành phần. Nếu nó bao gồm dầu thực vật được hydro hóa một phần, thì chất béo chuyển hóa cũng có mặt.

    TÓM TẮT: Vegetable shortening làm từ dầu hydro hóa một phần được phát minh để thay thế cho bơ. Tuy nhiên, do hàm lượng chất béo chuyển hóa cao, hầu hết các nhà sản xuất hiện nay đã giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn chất béo chuyển hóa.

    Bắp rang được nấu trong lò vi sóng

    thuc_pham_chua_chat_beo_chuyen_hoa_bap_rang

    Bắp rang tự làm một món ăn nhẹ phổ biến và lành mạnh. Nó chứa nhiều chất xơ nhưng ít chất béo và calo.

    Nếu bạn thích các loại bắp rang được nấu trong lò vi ba, hãy chọn thương hiệu và hương vị không chứa dầu hydro hóa một phần. Hãy tự làm bắp rang bơ trên bếp nhà bạn hoặc trong một túi không khí – nó đơn giản và rẻ tiền.

    TÓM TẮT: Bắp rang là một món ăn lành mạnh, giàu chất xơ. Tuy nhiên, một số loại bỏng ngô được nấu bằng lò vi ba giữ chất béo chuyển hóa. Để tránh chất béo chuyển hóa, hãy tự chế biến tại nhà.

    Bơ và dầu thực vật

    Một số loại dầu thực vật chứa chất béo chuyển hóa, đặc biệt nếu các loại dầu được hydro hóa một phần.

    Khi hydro hóa rắn hóa dầu, các loại dầu hydro hóa một phần này được sử dụng lâu dài để làm bơ thực vật. Do đó, hầu hết bơ thực vật trên thị trường đều có hàm lượng chất béo chuyển hóa cao.

    Hãy nhớ rằng một số loại dầu thực vật không hydro hóa một phần cũng có thể chứa chất béo chuyển hóa.

    Hai nghiên cứu phân tích dầu thực vật – bao gồm cây hạt cải dầu, đậu tương và ngô – thấy rằng 0,4 – 4, 2% tổng hàm lượng chất béo là chất béo chuyển hóa.

    Để giảm việc tiêu thụ chất béo chuyển hóa từ bơ thực vật và dầu thực vật, tránh các sản phẩm có chứa dầu hydro hóa một phần hoặc chọn các loại dầu lành mạnh hơn như dầu ôliu nguyên chất hoặc dầu dừa.

    TÓM TẮT: Để giảm lượng chất béo chuyển hóa, hãy tránh tất cả các loại dầu thực vật và bơ thực vật được liệt kê trong danh sách thành phần – hoặc sử dụng các chất béo nấu ăn khác như bơ, dầu ô liu hoặc dầu dừa.

    Thức ăn nhanh

    thuc_pham_chua_chat_beo_chuyen_hoa_thuc_an_nhanh

    Thức ăn nhanh chẳng hạn như gà rán, cá chiên bột, hamburger, khoai tây chiên và mì xào, tất cả đều chứa hàm lượng chất béo chuyển hóa cao.

    Các nhà hàng và chuỗi cửa hàng bán lẻ thường chiên thức ăn trong dầu thực vật, chứa chất béo chuyển hóa được hấp thụ vào thức ăn. Hơn nữa, nhiệt độ nấu ăn cao được sử dụng trong thời gian chiên làm cho hàm lượng chất béo chuyển hóa trong dầu tăng. Và hàm lượng chất béo chuyển hóa tăng lên mỗi khi dầu được tái sử dụng nhiều lần. Khó khăn để tránh chất béo chuyển hóa từ thức ăn nhanh vì vậy bạn nên hạn chế ăn.

    TÓM TẮT: Thức ăn nhanh như khoai tây chiên và hamburger, thường được nấu trong dầu thực vật, trong đó chứa chất béo chuyển hóa. Hơn nữa, nồng độ chất béo chuyến hóa tăng lên mỗi khi dầu được tái sử dụng.

    Các loại bánh

    Chẳng hạn như bánh nướng xốp, bánh ngọt và bánh rán, thường được làm bằng vegetable shortening hoặc bơ.

    Vegetable shortening giúp việc làm bánh ngọt mềm hơn và mịn hơn. Nó cũng rẻ hơn và có thời hạn sử dụng dài hơn bơ.

    Gần đây, cả hai loại vegetable shortening và bơ đều được làm từ các loại dầu hydro hóa. Vì lý do này, món nướng truyền thống là nguồn chất béo chuyển hóa phổ biến .

    Ngày nay, khi các nhà sản xuất giảm lượng chất béo chuyển hóa trong quá trình shortening và bơ thực vật, tổng lượng chất béo chuyển hóa trong các loại bánh nướng cũng được giảm tương tự.

    Tuy nhiên, bạn không thể chắn chắn rằng tất cả các loại bánh nướng đều không có chất béo chuyển hóa. Vì vậy nên đọc nhãn khi có thể và tránh các loại bánh ngọt có chứa các loại dầu hydro hóa.

    Vẫn tốt hơn là làm bánh nướng tại nhà để bạn có thể kiểm soát các thành phần.

    TÓM TẮT: Các loại bánh thường được làm từ vegetable shortening và bơ thực vật, trước đây có hàm lượng chất béo chuyển hóa cao. Hầu hết các công ty đã giảm hàm lượng chất béo chuyển hóa trong các sản phẩm này, dẫn đến ít chất béo chuyển hóa hơn trong các loại bánh nướng.

    Kem béo thực vật

    thuc_pham_chua_chat_beo_chuyen_hoa_pizza

    Được sử dụng thay thế cho sữa và kem trong cà phê, trà và các đồ uống khác

    Các thành phần chính trong hầu hết các sản phẩm kem béo thực vật là đường và dầu.

    Hầu hết các loại kem béo thực vật không phải là sữa truyền thống mà được làm từ dầu hydro hóa một phần để tăng thời hạn sử dụng và cung cấp độ mềm mịn của kem. Tuy nhiên, nhiều thương hiệu đã giảm dần hàm lượng chất béo chuyển hóa trong những năm gần đây.

    Mặc dù vậy, một số loại kem vẫn chứa một số dầu hydro hóa một phần. Ngay cả khi nó được quảng cáo là “không có chất béo chuyển hóa” hoặc nêu rõ 0 gam chất béo chuyển đổi trên nhãn.

    TÓM TẮT: Kem béo thực vật thay thế sữa hoặc kem trong đồ uống. Gần đây, hầu hết được làm từ dầu hydro hóa một phần.

    Các loại thực phẩm khác

    thuc_pham_chua_chat_beo_chuyen_hoa_pizza

    Chất béo chuyển hóa cũng có thể được tìm thấy với số lượng nhỏ hơn trong một loạt các loại thực phẩm khác như:

    • Khoai tây và khoai tây chiên: Hầu hết khoai tây và khoai tây chiên không có chất béo chuyển hóa, điều quan trọng là phải đọc danh sách thành phần – vì một số thương hiệu vẫn chứa chất béo chuyển hóa ở dạng dầu hydro hóa một phần.
    • Thịt nướng và xúc xích cuộn: Một số vẫn chứa chất béo chuyển hóa trong lớp vỏ bên ngoài. Do có dầu hydro hóa một phần, tạo ra lớp vỏ mềm. Nên tìm hiểu về thành phần trên nhãn.
    • Bánh ngọt: Như xúc xích cuộn, bánh ngọt cũng có thể chứa chất béo chuyển hóa do sự hiện diện của dầu hydro hóa một phần trong lớp vỏ. Đọc thành phần trên nhãn hoặc nên làm tại nhà.
    • Pizza: Chất béo chuyển hóa có thể tìm thấy trong bột bánh pizza do có dầu hydro hóa một phần. Hãy tra cứu thành phần, đặc biệt là trong bánh pizza đông lạnh.
    • Kem phủ đóng hộp: Chủ yếu được tạo thành từ đường, nước (hoặc kem) và dầu. Một số vẫn chứa dầu hydro hóa một phần, điều quan trọng là phải đọc danh sách thành phần – ngay cả khi trên nhãn ghi 0 gam chất béo chuyển hóa .
    • Bánh quy giòn: Mặc dù số lượng chất béo chuyển hóa trong bánh quy giòn giảm 80% từ năm 2007 đến năm 2011, một số thương hiệu vẫn chứa chất béo chuyển hóa – vì vậy phải đọc các thành phần ghi trên nhãn.

    TÓM TẮT: Hãy đọc kỹ chất béo chuyển hóa trong một số thương hiệu khoai tây chiên, bánh quy giòn, bánh nướng, bánh pizza và kem phủ đóng hộp. Ngay cả khi sản phẩm liệt kê 0 gam chất béo chuyển béo trên nhãn, hãy kiểm tra danh sách thành phần dầu được hydro hóa một phần.

    KẾT LUẬN

    Chất béo chuyển hóa nhân tạo được tạo ra trong quá trình hydro hóa, chuyển đổi các loại dầu thực vật dạng lỏng thành dầu hydro hóa một phần. Chất béo chuyển hóa tự nhiện cũng được tìm thấy như trong thịt và sữa.

    Mặc dù số lượng chất béo chuyển hóa trong thực phẩm đã giảm trong những năm gần đây, và lệnh cấm chất béo chuyển hóa của FDA đã có hiệu lực vào tháng 6 năm 2018, chúng vẫn được tìm thấy trong một số sản phẩm, chẳng hạn như thực phẩm chiên hoặc nướng và kem béo thực vật.

    Để giảm lượng tiêu thụ, hãy đảm bảo đọc kỹ nhãn và kiểm tra danh sách thành phần cho dầu hydro hóa một phần – đặc biệt là khi mua bất kỳ loại thực phẩm nào được liệt kê ở trên.

    Cách tốt nhất để tránh chất béo chuyển hóa là hạn chế lượng thức ăn nhanh và chế biến sẵn. Thay vào đó, hãy ăn một chế độ ăn uống lành mạnh giàu trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, chất béo lành mạnh và protein nạc.

  • Tại sao trứng là thực phẩm giảm cân hiệu quả

    Tại sao trứng là thực phẩm giảm cân hiệu quả

    Trứng là một trong những loại thực phẩm lành mạnh nhất mà bạn có thể ăn. Nó giàu protein chất lượng cao, chất béo lành mạnh và nhiều vitamin và khoáng chất thiết yếu.

    Trứng có lượng calo thấp

    trung-co-luong-calo-thap
    Trứng chứa rất nhiều protein giúp bạn có cảm giác no lâu hơn, hạn chế thèm ăn

    Cách đơn giản nhất để giảm cân là giảm lượng calo hàng ngày của bạn. Một quả trứng lớn chỉ chứa khoảng 78 calo, nhưng rất giàu chất dinh dưỡng, đặc biệt là lòng đỏ trứng. Một bữa ăn với trứng thường bao gồm khoảng 2-4 quả trứng. Ba quả trứng luộc lớn chứa ít hơn 240 calo.

    Bằng cách thêm rau cải vào khẩu phần, bạn có thể có một bữa ăn hoàn chỉnh chỉ với khoảng 300 calo.

    Chỉ cần nhớ rằng nếu bạn chiên trứng với dầu hoặc bơ nghĩa bạn thêm khoảng 50 calo cho mỗi muỗng cà phê được sử dụng.

    TÓM TẮT: Một quả trứng lớn chứa khoảng 78 calo. Một bữa ăn gồm 3 quả trứng và rau luộc chỉ chứa khoảng 300 calo.

    Trứng làm tăng cảm giác no

    trung-tang-cam-giac-no
    Trứng chứa rất nhiều chất đạm và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác

    Trứng cực kỳ giàu dinh dưỡng và giàu chất đạm. Thực phẩm giàu protein được biết đến là làm giảm sự thèm ăn so với các loại thực phẩm có chứa ít protein hơn.

    Các nghiên cứu đã nhiều lần chỉ ra rằng các bữa ăn có trứng làm tăng cảm giác no và giảm lượng thức ăn trong các bữa ăn sau trong ngày, so với các bữa ăn khác có cùng hàm lượng calo.

    Trứng được xếp thứ hạng cao trên thang đo được gọi là Chỉ số cảm giác no. Quy mô này đánh giá theo cách thức các loại thực phẩm giúp bạn cảm thấy no và giảm lượng calo.

    Ngoài ra, ăn một chế độ ăn nhiều protein có thể làm giảm suy nghĩ ám ảnh về thức ăn lên đến 60%. Nó cũng có thể cắt giảm sự thèm ăn khuya vào nửa đêm.

    TÓM TẮT : Trứng xếp hạng cao trên thang điểm Chỉ số cảm giác no, có nghĩa là chúng có thể giúp bạn cảm thấy no lâu hơn. Các loại thực phẩm giàu protein, như trứng, cũng có thể giúp bạn ăn ít hơn giữa các bữa ăn.

    Trứng tăng cường sự trao đổi chất

    Trứng chứa tất cả các axit amin thiết yếu và theo tỷ lệ thích hợp. Điều này có nghĩa là cơ thể bạn có thể dễ dàng sử dụng protein trong trứng để duy trì và trao đổi chất.

    Ăn một chế độ ăn giàu protein đã được chứng minh là thúc đẩy sự trao đổi chất lên tới 80-100 calo mỗi ngày, thông qua một quá trình gọi là hiệu ứng nhiệt của thực phẩm. Hiệu ứng này là năng lượng cần thiết cho cơ thể để chuyển hóa thức ăn, đối với protein hơn là chất béo hoặc carbs. Điều này có nghĩa là các loại thực phẩm có hàm lượng protein cao, chẳng hạn như trứng, giúp bạn đốt cháy nhiều calo hơn.

    TÓM TẮT: Một chế độ ăn có hàm lượng protein cao có thể thúc đẩy sự trao đổi chất của bạn lên tới 80-100 calo mỗi ngày, vì năng lượng bổ sung là cần thiết để giúp chuyển hóa protein trong thực phẩm.

    Trứng – thức ăn tuyệt vời để bắt đầu một ngày mới

    trung-thuc-an-tuyet-voi
    Trứng giúp hỗ trợ giảm cân hiệu quả, đặc biệt khi ăn vào buổi sáng.

    Bữa sáng với trứng đặc biệt có lợi cho việc giảm cân. Nhiều nghiên cứu đã so sánh ảnh hưởng của việc ăn trứng vào buổi sáng so với ăn bữa sáng khác với cùng hàm lượng calo.

    Một số nghiên cứu về phụ nữ thừa cân cho thấy ăn trứng thay vì bánh mì tròn làm tăng cảm giác no và khiến họ tiêu thụ ít calo hơn trong 36 giờ tới.

    Bữa sáng với trứng cũng đã được chứng minh là làm giảm đến 65% trọng lượng trong hơn 8 tuần. Một nghiên cứu tương tự ở nam giới đã đưa ra kết luận tương tự, cho thấy rằng bữa ăn sáng với trứng giảm đáng kể lượng calo trong 24 giờ tới, so với bữa ăn sáng với bánh mì tròn. Những người ăn trứng cũng cảm thấy no hơn.

    Hơn nữa, bữa ăn sáng với trứng gây ra một lượng đường trong máu ổn định hơn và điều tiết insulin, trong khi đó nó cũng ức chế ghrelin (hormone gây đói).

    Một nghiên cứu khác trong 30 người đàn ông trẻ khỏe mạnh và so sánh hiệu quả của ba loại bữa sáng trong ba trường hợp khác nhau. Trứng ăn cùng bánh mì nướng, ngũ cốc với sữa và bánh mì nướng, và bánh sừng bò với nước cam.

    Bữa sáng với trứng gây ra cảm giác no hơn và ham muốn ăn ít hơn hai bữa sáng kia.

    TÓM TẮT: Ăn trứng vào bữa sáng có thể làm tăng cảm giác no và giúp bạn tự động ăn ít calo hơn, trong tối đa 36 giờ.

    Trứng có chi phí rẻ và dễ chế biến

    Kết hợp trứng vào chế độ ăn uống của bạn rất dễ vì trứng ít tốn kém và có thể nấu chỉ trong vòng vài phút.

    Trứng được chế biến theo nhiều cách khác nhau nhưng thường được luộc, chưng, ốp, chần,…

    Một món ăn sáng được thực hiện với vài quả trứng và một số loại rau làm cho việc giảm cân của bạn sẽ có kết quả đáng mong đợi.

    TÓM TẮT: Trứng có chi phí rẻ, có sẵn hầu như ở khắp mọi nơi và được chuẩn bị chỉ trong vài phút.

    KẾT LUẬN

    Thêm trứng vào chế độ ăn uống của bạn có thể là một trong những cách dễ nhất trong các việc cần làm nếu bạn đang cố giảm cân.

    Trứng có thể khiến bạn cảm thấy no hơn và giúp bạn ăn ít calo hơn trong ngày. Hơn nữa, trứng là nguồn cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất thường thiếu trong chế độ ăn uống.

  • 5 Loại thực phẩm tốt nhất chống lại cơn đói

    5 Loại thực phẩm tốt nhất chống lại cơn đói

    Bất cứ ai theo đuổi một vóc dáng hoàn hảo phải đối mặt với cùng một kẻ thù: sự cồn cào vì đói. Những cơn đói thường xuyên trong ngày, đặc biệt là trước giờ ăn hoặc sau khi tập luyện. Nhưng sự thèm ăn thường có thể dẫn đến việc ăn vặt không cần thiết. Khi đi ngang qua tiệm bánh, bạn cảm thấy đổ mồ hôi lạnh, đó là lúc để tìm cách đánh bại cơn đói. Chìa khóa để chống lại cơn đói là thực hiện chế độ ăn uống với ít thức ăn giúp tăng cường cảm giác no.

    Đậu đen

    chong-con-doi-dau-den
    Lượng protein thực vật, chất xơ dồi dào trong đậu đen hỗ trợ tăng cường trao đổi chất, đẩy nhanh tốc độ đào thải độc tốc, chất béo ra khỏi cơ thể

    Một nghiên cứu thực phẩm và dinh dưỡng cho thấy những người ăn một bữa ăn giàu protein dựa trên nguồn thực vật (đậu và đậu Hà Lan) sẽ ít đói hơn sau khi họ ăn một bữa ăn giàu đạm dựa trên nguồn động vật (thịt bê và thịt heo) khi cả hai bữa ăn đều có tổng lượng calo như nhau.

    Các nhà nghiên cứu tại Đại học Minnesota thử nghiệm hai trường hợp riêng biệt với bánh mì. Thứ nhất, bánh mì thịt được làm bằng thịt bò. Thứ hai được làm bằng đậu thay vì thịt, có ít protein nhưng hơn chất xơ. Mặc dù thực tế là “bánh mì làm bằng đậu” có lượng protein ít hơn khoảng 50% nhưng nó có tác động tương đối với sự thèm ăn so với bánh mì thịt.

    Nhờ có chất xơ cao trong chế độ ăn uống, hoạt động này làm chậm quá trình tiêu hóa và cải thiện kiểm soát lượng đường trong máu, các loại đậu như đậu đen có khả năng lấp đầy cơn đói với ít calo.

    Bánh mì lúa mạch

    chong-con-doi-banh-mi-lua-mach
    Bánh mì đen sẽ là sự thay thế hợp lý cho những ai mới bắt đầu ăn kiêng

    Bánh mì lúa mạch là một thay thế tuyệt vời cho bánh mì trắng. Một bài báo gần đây trên tạp chí Nutrition Journal đã báo cáo rằng những người làm bánh mì với lúa mạch đen nguyên hạt thay vì bánh mì trắng sẽ ít đói, cảm giác no hơn, và ít sự thèm ăn hơn. Điều này có nghĩa rằng lớp cám của lúa mạch đen đặc biệt có nhiều chất xơ. Bất kỳ bánh mì nào được làm từ lúa mạch đen xay sẽ là nguồn cung cấp chất tăng cường cảm giác no.

    Bánh mì lúa mạch đen chứa tới 5 gam chất xơ trong một lát, mặc dù có một số “bánh mì lúa mạch đen được ngụy trang” có thể chứa ít hơn. Vì vậy nên tìm kiếm các loại có liệt kê toàn bộ bột lúa mạch đen – và không phải bột mì – là thành phần đầu tiên. Bạn cũng cho nhiều lúa mạch đen vào chế độ ăn uống của bạn bằng cách chuẩn bị các loại quả lúa mạch đen như gạo lức, và bột lúa mạch đen cũng giống như bột yến mạch.

    Cá hồi

    chong-con-doi-ca-hoi
    Với hàm lượng Omega dồi dào, thúc đẩy hoạt động não bộ nên cá hồi trở thành một trong những loại cá có lợi cho sức khỏe

    Nghiên cứu cho thấy rằng tiêu thụ 25-30 gram protein trong bữa ăn có thể giúp “loại bỏ” cơn đói. Một khẩu phần cá hồi 5 ounce đã đủ lượng protein. Protein là một chất ức chế sự thèm ăn tự nhiên. Giống như chất xơ, nó có thể làm chậm tốc độ tiêu hóa, cho phép ruột của bạn gửi tín hiệu no đến não trong một khoảng thời gian dài hơn.

    Cá hồi cung cấp nhiều loại axit béo omega-3 đa chức năng không bão hòa. Một nghiên cứu tại Đại học Georgia phát hiện ra rằng một bữa ăn chứa nhiều chất béo không no như trong các loại cá béo, quả óc chó, hạt lanh, và dầu canola có thể làm tăng nồng độ peptide YY – một hormone trong ruột hoạt động để giảm sự thèm ăn.

    Nếu cá hồi tươi có chi phí quá cao thì bạn có thể lựa chọn cá hồi đóng hộp.

    Hạnh nhân

    chong-con-doi-hanh-nhan
    Hạt hạnh nhân là loại hạt có hàm lượng dinh dưỡng cao giúp bạn có cảm giác nhanh no

    Một nghiên cứu gần đây cho thấy những người ăn vặt khoảng 1-1/2 ounces hạnh nhân cảm giác ít đói hơn và mong muốn ăn sau đó. Sau cuộc thử nghiệm kéo dài bốn tuần, những người ăn hạnh nhân thì vòng eo của họ không tăng thêm một chút nào.

    Chất béo, protein và chất xơ được tìm thấy trong hạnh nhân là một mối đe dọa gấp ba khi nói đến cảm giác no. Thêm hạnh nhân vào chế độ ăn uống của bạn, và đó là một điều tốt giúp bạn ăn ít hơn trong ngày.

    Rau chân vịt

    chong-con-doi-rau-chan-vit
    Rrau chân vịt có trong chế độ ăn uống sẽ giúp quá trình giảm cân nhanh hơn.

    Rau chân vịt cũng có thể giúp kiềm chế sự thèm ăn của bạn. Rau chân vịt giàu chất thylakoids, một cấu trúc bên trong tế bào thực vật thúc đẩy giải phóng các hormon no. Là một phần của nghiên cứu được công bố trên tạp chí American College of Nutrition, 60 người thừa cân hoặc béo phì tiêu thụ chiết xuất rau chân vịt với thylakoids hoặc giả dược theo thứ tự ngẫu nhiên cách nhau ít nhất một tuần. Kết quả cho thấy rằng nhóm tiêu thụ chiết xuất rau chân vịt báo cáo tỷ lệ cảm giác no lâu hơn hai giờ so với nhóm dùng giả dược.