Blog

  • Ăn thịt heo làm tăng cholesterol?

    Ăn thịt heo làm tăng cholesterol?

    Thịt heo là một loại thịt phổ biến, nó có nhiều dạng và được tìm thấy trong bất kỳ bữa ăn nào. Thậm chí được chọn làm món tráng miệng như thịt xông khói phủ sô-cô-la và bánh nướng thịt xông khói. Nhưng thịt heo có tốt cho sức khỏe không?

    Mối quan hệ giữa thịt heo và cholesterol

    Báo cáo năm 2015 cho thấy rằng ăn 50 gram, hoặc khoảng 2 ounce, thịt chế biến hàng ngày sẽ làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng lên 18%. Thịt chế biến là bất kỳ loại thịt nào đã được biến đổi để kéo dài thời gian sử dụng, bao gồm thịt đã được muối, xông khói hoặc hun khói. Thịt nguội, xúc xích hoặc thịt xông khói là ba ví dụ về thịt lợn chế biến. Một nghiên cứu khác được công bố bởi Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ cho thấy những người ăn thịt đỏ vừa chế biến, như thịt xông khói và giăm bông, làm tăng nguy cơ suy tim và tử vong do suy tim. Các nhà nghiên cứu khuyên bạn nên tránh chế biến thịt và chỉ nên ăn một hoặc hai phần ăn hoặc ít thịt đỏ chưa qua chế biến. Nghiên cứu năm 2013 xuất bản trong BMC Medicine phân tích dữ liệu từ nửa triệu đàn ông và phụ nữ, tìm thấy mối liên hệ giữa thịt chế biến, bao gồm giăm bông, thịt xông khói, xúc xích, và bệnh tim mạch, ung thư. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng bạn ăn thịt chế biến càng nhiều, tuổi thọ của bạn càng giảm.

    Thịt trắng có khỏe hơn thịt tối màu không?

    Hãy thay thế thịt xông khói, giăm bông và xúc xích bằng thịt trắng và bạn nên tìm thịt heo nạc:
    • Thịt thăn
    • Thịt thăn không xương
    • Sườn không xương
    Một số mẹo để thưởng thức thịt heo:
    • Cắt toàn bộ mỡ trước khi nấu.
    • Thịt trắng có thể khô vì vậy giữ ẩm cho nó, ướp ngay sau khi mua. Hãy tự làm món xốt vì hầu hết các xốt ở cửa hàng đều chứa đường và bạn có thể giữ thịt heo ướp trong tủ lạnh đến năm ngày. Hãy chắc chắn để thịt heo đông lạnh trong vòng bốn tháng.
    • Bỏ qua thịt heo chiên thay vào đó, hãy nướng hoặc hầm. Hầm, hấp và om cũng là phương pháp nấu ăn lành mạnh.

    Lời khuyên cho việc ăn thịt heo

    • Hãy tìm thịt nạc và cắt mỡ thừa trước khi nấu.
    • Hạn chế hoặc tránh các loại thịt heo chế biến chẳng hạn như thịt đóng hộp hoặc thịt xông khói.
    • Làm nước xốt của riêng bạn để giữ cho thịt lợn ẩm mà không có các chất phụ gia được tìm thấy trong các loại nước xốt mua tại cửa hàng.
    • Thay vì rán, hãy nướng trên vỉ hoặc nướng trong lò.
    Thịt xông khói vẫn là một yếu tố chính của bữa sáng trên khắp thế giới và một thành phần trong các loại bánh mì. Như với bất kỳ loại thịt nào, bạn nên theo dõi lượng thức ăn của mình. Một miếng thịt xông khói nấu chín từ 8 đến 16 gram thịt. Vì tiêu thụ 50 gram thịt chế biến mỗi ngày làm tăng nguy cơ ung thư, bạn sẽ muốn giới hạn thịt xông khói mà bạn tiêu thụ. Ngoài ra, khoảng 40% thịt xông khói có chứa chất béo bão hòa. Chất béo bão hòa góp phần làm tăng mức cholesterol của bạn, mặc dù nghiên cứu gần đây đã đặt câu hỏi về mối liên hệ giữa tăng nguy cơ mắc bệnh tim và lượng chất béo bão hòa. Nếu bạn thưởng thức thịt xông khói, và hãy xem xét việc tiêu thụ thịt chế biến của bạn cho phần còn lại trong ngày. Hoặc tìm những thực phẩm khác thay thế. Ví dụ, bữa ăn sáng với quả mọng nước cho bạn cảm giác no và khỏe mạnh. Bánh sandwich sẽ là bữa ăn trưa, hãy thử nướng thịt heo đêm hôm trước và sau đó ăn chung với bánh sandwich. Ngoài ra, nếu bạn thưởng thức các món thịt xông khói, hãy ăn kèm với rau diếp tươi vào bánh sandwich hoặc thử nướng bánh mì trước khi chế biến bánh sandwich.

    Chất béo và cholesterol

    Mọi người đều cần chất béo. Điều quan trọng là phải biết chất béo nào có lợi cho sức khỏe và có tác động tiêu cực đến sức khỏe của bạn. Một số chuyên gia khuyên bạn nên hạn chế lượng chất béo bão hòa bạn ăn ít hơn 7% tổng lượng calo của bạn, hoặc khoảng 15 gram mỗi ngày. Thay thế các chất béo bão hòa dư thừa bằng chất béo không bão hòa thực vật, không phải carbohydrate hoặc đường, để giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Ví dụ: nếu bạn theo chế độ ăn 2.000 calo mỗi ngày, hãy ăn khoảng 3 ounces thịt trắng để đạt mức trợ cấp tối đa hàng ngày.

    Kết luận

    Thịt heo là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh. Chỉ cần nhớ châm ngôn “tất cả mọi thứ trong chừng mực.” Thịt heo cung cấp protein và trên tất cả là hương vị. Bạn thưởng thức món thịt heo nhưng chỉ cần theo dõi lượng thức ăn bạn đang dung nạp cũng như những thực phẩm khác bạn đang ăn có chứa chất béo bão hòa không. Trao đổi nhiều chất béo bão hòa động vật với chất béo không bão hòa thực vật để có một trái tim khỏe mạnh. Điều quan trọng phải bao gồm lượng rau phong phú trong tất cả các bữa ăn để cải thiện sức khỏe tổng thể của bạn và giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Nên tắm nước lạnh hay nước nóng

    Nên tắm nước lạnh hay nước nóng

    Tắm nước nóng vào buổi sáng thật lý tưởng, nhưng bạn có biết tắm nước lạnh cũng là sự lựa chọn tuyệt vời cho thói quen hàng ngày của bạn?. Bất kể bạn cảm thấy thế nào thì trong một nghiên cứu cho thấy cả tắm nước nóng và nước lạnh đều có lợi cho sức khỏe của bạn.

    Có gì tuyệt vời khi tắm nước lạnh?

    Lợi ích của việc tắm nước lạnh:

    • làm dịu làn da bị ngứa
    • đánh thức bạn tỉnh dậy
    • tăng lưu thông
    • giảm đau cơ bắp sau khi tập luyện
    • thúc đẩy giảm cân
    • giúp mái tóc và làn da khỏe

    Làm dịu làn da bị ngứa

    Adam Friedman, MD, nói rằng khi da bạn bị ngứa, tắm nước lạnh giúp bạn vượt qua cảm giác ngứa mà không phải gãi.

    Giúp bạn thức tỉnh vào buổi sáng

    Khi vòi phun nước lạnh chạm vào cơ thể bạn, có một chút sốc, nhưng nó làm tăng:

    • lượng oxy
    • nhịp tim
    • sự tỉnh táo

    Tăng lưu thông

    Tăng lưu thông là một trong những lý do hàng đầu các chuyên gia khuyên bạn nên tắm nước lạnh. Khi nước lạnh chạm vào cơ thể của bạn và chân tay bên ngoài, nó làm cho máu của bạn lưu thông với tốc độ nhanh hơn để duy trì nhiệt độ lý tưởng cho cơ thể.

    Tắm nước lạnh có lợi với người tăng huyết áp hoặc bệnh tim mạch, vì tiếp xúc với nhiệt độ lạnh gây cho hệ thống tuần hoàn giúp giảm viêm và ngăn ngừa bệnh tim mạch.

    Giảm đau cơ sau khi tập luyện cường độ cao

    Vì nước lạnh có đặc tính phục hồi, cơ bắp của bạn sẽ được thư giãn và sửa chữa sau khi tập luyện ở cường độ cao.

    Giúp giảm cân

    Một số tế bào mỡ, chẳng hạn như chất béo nâu hay còn gọi mỡ nâu là một dạng đặc biệt của chất béo trong cơ thể được sinh ra khi thời tiết lạnh. Gerrit Keferstein, MD, cho biết các tế bào này chủ yếu nằm xung quanh khu vực cổ và vai.

    Giúp làn da và mái tóc khỏe

    Chuyên gia chăm sóc sức khỏe, Tiến sĩ Jacqueline Schaffer, MD, nói rằng nước lạnh thắt chặt và hạn chế lưu lượng máu cung cấp cho làn da và tóc của bạn khỏe hơn.

    Khuyết điểm của tắm nước lạnh:

    • Tắm nước lạnh không phải là ý tưởng tốt nếu bạn đang cảm lạnh, vì nhiệt độ mát mẻ sẽ không giúp bạn ấm lên.Nó khiến bạn lạnh hơn và tăng lượng thời gian cần thiết để cơ thể bạn ấm lên.
    • Và càng không phải là ý tưởng tốt nếu bạn bị bệnh. Nhiệt độ lạnh quá khó cho hệ thống miễn dịch của bạn, vì vậy tốt nhất là nên giảm nhiệt độ lạnh.

    Tại sao chúng ta thích tắm nước nóng?

    Nếu bạn muốn thư giãn hoặc khó ngủ vào ban đêm, tắm nước nóng để giảm bớt căng thẳng. Đây là một thực tế phổ biến để thư giãn cơ bắp trước khi đi ngủ vì tắm nước nóng kích hoạt hệ thống thần kinh giao cảm khiến chúng ta mệt mỏi, Keferstein cho biết .

    Các lợi ích khác của tắm nước nóng:

    • Giảm các triệu chứng hô hấp
    • Làm sạch các vết bẩn trên da
    • Giãn cơ

    Giảm các triệu chứng cảm lạnh hoặc hô hấp

    Trong phòng tắm nước nóng với hơi nước xung quanh bạn từ lâu đã được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên để giảm triệu chứng cảm lạnh và ho. Sức nóng từ nước và hơi nước có thể giúp:

    • đường hô hấp mở
    • làm loãng đờm
    • làm sạch xoang mũi

    Làm sạch các vết bẩn trên da

    Tắm nước nóng giúp mở lỗ chân lông trên da, cho phép bạn làm sạch vết bẩn bị mắc kẹt.

    Thư giãn cơ bắp

    Tắm nước nóng có hiệu quả làm giảm căng thẳng và làm dịu mệt mỏi cơ bắp.

    Khuyết điểm của tắm nước nóng:

    • Làm khô và gây kích ứng da. Schaffer nói rằng nước nóng gây thiệt hại cho các tế bào keratin nằm trên lớp ngoài cùng của da – lớp biểu bì. Bằng cách phá vỡ các tế bào này, nó tạo ra làn da khô và ngăn các tế bào không bị ẩm.
    • Làm làn da xấu đi. Nhiệt độ cao hơn làm da khô và làm trầm trọng thêm các điều kiện như eczema.
    • Làm bạn bị ngứa. Friedman cho biết nhiệt có thể gây ra các tế bào mast (có chứa histamine) giải phóng bên trong da và gây ngứa.
    • Làm tăng huyết áp. Nếu bạn có vấn đề với huyết áp cao hoặc bệnh tim mạch, việc tắm nước quá nóng làm cho tình trạng này trở nên tồi tệ hơn.

    Kết luận

    Có nhiều lợi ích cho cả tắm nước nóng và nước lạnh, vậy bạn nên làm gì? Với sự lựa chọn lý tưởng, Friedman nói rằng bạn nên tắm nước ấm – và thoa kem dưỡng ẩm cho da sau khi tắm.

    Về cơ bản, bạn lấy nước càng lạnh càng tốt và đứng yên trong một phút. Khi hết 1 phút đó, bạn sẽ thay nước nóng và bạn cần thêm một phút nữa. Thay thế giữa một phút nước lạnh và nóng trong ba đến năm chu kỳ.

    Ông nói rằng những lợi ích sức khỏe ừ nước lạnh làm thắt chặt các mạch máu. Điều này có nghĩa là tất cả máu sẽ đi đến cơ thể. Nước nóng sẽ mở các mạch máu và tất cả máu chảy ra một lần nữa. Điều này bơm máu hoàn toàn thông qua các cơ bắp và các cơ quan và tuyệt vời cho tái sinh và giải độc.

  • Đổ mồ hôi giúp bạn đốt nhiều calo?

    Đổ mồ hôi giúp bạn đốt nhiều calo?

    Đổ mồ hôi là cách tự nhiên của cơ thể để điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, bằng cách giải phóng nước và muối, bốc hơi  giúp làm mát cơ thể.

    Lượng mồ hôi tiết ra không phải thước đo lượng calo được đốt cháy, nhưng đổ mồ hôi sẽ khiến bạn mất nước. Nó chỉ là một sự mất mát tạm thời. Một khi bạn bù nước bằng cách uống nước hoặc ăn uống, ngay lập tức bạn sẽ lấy lại trọng lượng bị mất.

    Đổ mồ hôi đốt cháy bao nhiêu calo?

    Các hoạt động đổ mồ hôi nhiều như yoga cho phép bạn đốt cháy đến 1.000 calo một giờ. Một nghiên cứu cho thấy rằng trong một lớp học yoga 90 phút, phụ nữ đốt cháy trung bình chỉ 330 calo, và đàn ông đốt cháy được 460 calo. Tương đương với đi bộ nhanh 3,5 dặm một giờ trong cùng một lượng thời gian.

    Bạn cũng có thể đốt cháy calo trong các hoạt động mà bạn không đổ mồ hôi nhiều. Ví dụ, bạn vẫn đốt cháy calo khi bơi, nâng tạ hoặc tập thể dục khi trời lạnh vào mùa đông.

    Tuy nhiên, mồ hôi một cách để đo cường độ tập của bạn và bạn luyện tập chăm chỉ như thế nào. Đại học Y học Thể thao Hoa Kỳ khuyến cáo người lớn nên luyện tập trong 30 phút với cường độ vừa phải – hoặc đủ để đổ mồ hôi – năm ngày một tuần.

    Tại sao một số người đổ mồ hôi nhiều hơn những người khác?

    Lượng mồ hôi của bạn dựa trên nhiều yếu tố:

    • di truyền học
    • nhân tố môi trường
    • tuổi tác
    • cường độ luyện tập
    • cân nặng

    Trong số các yếu tố này, cân nặng và cường độ tập luyện là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất, lượng mồ hôi mà bạn tiết ra trong khi tập. Cơ thể bạn cần sử dụng nhiều năng lượng hơn để hoạt động với cân nặng cơ thể nhiều hơn. Điều này dẫn đến đổ mồ hôi nhiều hơn, bởi vì có nhiều khối lượng cơ để hạ nhiệt.

    Bạn đổ mồ hôi nhanh hơn bởi vì cơ thể bạn điều chỉnh nhiệt độ hiệu quả. Đổ mồ hôi sớm nghĩa là cơ thể bạn hạ nhiệt nhanh hơn. Điều này cho phép bạn làm việc trong một thời gian dài với tốc độ nghiêm ngặt hơn.

    Những lợi ích của việc đổ mồ hôi

    Lợi ích chính của đổ mồ hôi là làm mát cơ thể. Một số lợi ích khác của đổ mồ hôi bao gồm:

    • Da khỏe mạnh hơn: Tập luyện cường độ cao giúp máu lưu thông khắp cơ thể. Điều này cho phép oxy và chất dinh dưỡng lưu thông và nuôi dưỡng các tế bào da.
    • Thách thức chính mình: Nếu bạn thử thách bản thân với các bài tập nặng ở cường độ cao để đổ mồ hôi nhiều nhưng cơ thể lại mệt mỏi và đau đớn, nghĩa là bạn đã đẩy mình vượt quá giới hạn bản thân.

    Rủi ro của việc đổ mồ hôi

    Mất nước

    Nếu bạn đổ mồ hôi, bạn có nhiều khả năng mất nước. Thời tiết nóng hoặc ẩm làm tăng lượng mồ hôi của bạn. Đối với mỗi pound mồ hôi bạn mất, hãy chắc chắn uống một pint nước. Đừng chờ đợi cho đến khi bạn khát nước mới bắt đầu uống. Thay vào đó, lấy một chai nước và uống thường xuyên trong suốt quá trình tập luyện.

    Mất nước nghiêm trọng rất nguy hiểm. Nhận trợ giúp nếu gặp các triệu chứng sau:

    • cực kỳ kiệt sức
    • chóng mặt khi bạn đứng mà không biến mất sau một vài giây
    • không đi tiểu trong tám giờ
    • mạch đập nhanh
    • co giật
    • mất ý thức

    Hyperhidrosis –  tăng tiết mồ hôi

    Nếu bạn thường xuyên đổ mồ hôi quá mức, được gọi là tăng tiết mồ hôi. Hãy tìm đến bác sĩ nếu đổ mồ hôi phá vỡ thói quen hàng ngày của bạn. Ngoài ra, kiểm tra với bác sĩ nếu bạn đổ mồ hôi ban đêm không biết lý do, hoặc bạn đột nhiên đổ mồ hôi  nhiều quá mức.

    Nhận trợ giúp ngay lập tức nếu đổ mồ hôi với các triệu chứng sau:

    • sốt 104 ° F (40 ° C) hoặc cao hơn
    • đau ngực
    • khó thở
    • nhịp tim nhanh

    Cách đốt cháy calo an toàn

    Để giảm cân, bạn cần đốt cháy nhiều calo hơn mức tiêu thụ. Khoảng 3.500 calo tương đương với 1 pound chất béo. Vì vậy, bạn cần đốt cháy 3.500 calo nhiều hơn bạn tiêu thụ để mất 1 pound.

    Cách tốt nhất để đạt được trọng lượng khỏe mạnh là áp dụng lối sống năng động. Chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên (tối đa năm ngày một tuần trong khoảng 30 phút) là những cách tốt nhất để đạt được mục tiêu giảm cân một cách an toàn.

    Kết luận

    Đổ mồ hôi giúp bạn tạm thời giảm một vài cân một cách nhanh chóng. Những vận động viên chuyên nghiệp khi thi đấu cần có trọng lượng nhất định đều sử dụng kỹ thuật này.

    Tuy nhiên, lượng calo bị mất không đáng kể, và đây không phải là cách lành mạnh để giảm cân. Một nghiên cứu chỉ thấy rằng hiệu suất thể thao ở phụ nữ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi việc giảm cân nhanh chóng do phòng tắm hơi gây ra, cần nghiên cứu thêm.

    Nếu bạn đang cố gắng giảm cân, hãy áp dụng một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên.

  • Lợi ích sức khỏe của yến mạch

    Lợi ích sức khỏe của yến mạch

    Yến mạch là một trong những loại, ngũ cốc nguyên chất không chứa gluten và là nguồn cung cấp vitamin, chất khoáng, chất xơ và chất chống oxy hóa quan trọng.

    Các nghiên cứu cho thấy yến mạch và bột yến mạch có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Bao gồm giảm cân, lượng đường trong máu thấp hơn và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

    Yến mạch và bột yến mạch ?

    Yến mạch là mthức ăn nguyên hạt, được biết đến với tên khoa học là  Avena sativa .

    Oat groats – hạt yến mạch nguyên hình dạng giống hạt gạo, nó được bỏ lớp vỏ trấu ở ngoài, còn nguyên lớp cám bao xung quanh do không xay xát, mất nhiều thời gian để nấu ăn.

    Instant (quick) oats – Hạt yến mạch được cán mỏng nhất, hấp lâu nhất, sau khi hấp còn được sấy khô thêm nữa, một số nơi họ cho thêm gia vị rau củ vào sản phẩm người sử dụng chỉ việc chế nước sôi vào và ăn.

    Yến mạch thường được dùng làm bữa ăn sáng như bột yến mạch – đun sôi yến mạch trong nước hoặc sữa. Bột yến mạch thường được gọi là cháo.

    Chúng cũng thường được dùng chung với bánh nướng xốp, thanh granola, bánh quy và các loại bánh nướng khác.

    TÓM TẮT: Yến mạch là một loại ngũ cốc thường được dùng làm bữa sáng như bột yến mạch (cháo).

    Yến mạch vô cùng dinh dưỡng

    Các thành phần dinh dưỡng trong yến mạch được cân bằng rất tốt. Nó là một nguồn giàu carbs và chất xơ, bao gồm beta-glucan chất xơ mạnh. Chúng cũng chứa nhiều protein và chất béo hơn hầu hết các loại ngũ cốc khác.

    Yến mạch được nạp với các hợp chất vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa quan trọng. Nửa cốc (78 gram) yến mạch khô chứa:

    • Mangan: 191% RDI
    • Phốt pho: 41% của RDI
    • Magiê: 34% của RDI
    • Đồng: 24% của RDI
    • Sắt: 20% của RDI
    • Kẽm: 20% của RDI
    • Folate: 11% của RDI
    • Vitamin B1 (thiamin): 39% của RDI
    • Vitamin B5 (axit pantothenic): 10% của RDI
    • Một lượng nhỏ canxi, kali, vitamin B6 (pyridoxine) và vitamin B3 (niacin)

    Có đến 51 gram carbs, 13 gram protein, 5 gam chất béo và 8 gam chất xơ, nhưng chỉ có 303 calo. Điều này có nghĩa yến mạch là một trong những thực phẩm giàu dinh dưỡng.

    TÓM TẮT: Yến mạch giàu carbs và chất xơ, nhưng cũng có hàm lượng protein và chất béo cao hơn hầu hết các loại ngũ cốc khác. Chúng rất giàu vitamin và khoáng chất.

    Giàu chất chống oxy hóa Avenanthramides

    Yến mạch nguyên chất có nhiều chất chống oxy hóa và các hợp chất thực vật có lợi được gọi là polyphenol. Đáng chú ý nhất là một nhóm các chất chống oxy hóa độc nhất gọi là avenanthramides, hầu như chỉ được tìm thấy trong yến mạch.

    Avenanthramides giúp hạ thấp mức huyết áp bằng cách tăng sản xuất oxit nitric. Phân tử khí này giúp làm giãn mạch máu và dẫn đến lưu lượng máu tốt hơn. Ngoài ra, avenanthramides có tác dụng chống viêm và chống ngứa.

    Axít ferulic cũng được tìm thấy với số lượng lớn trong yến mạch. Đây là một chất chống oxy hóa khác.

    TÓM TẮT: Yến mạch nguyên chất chứa nhiều chất chống oxy hóa mạnh, bao gồm avenanthramides. Các hợp chất này giúp giảm huyết áp và cung cấp các lợi ích khác.

    Chứa chất xơ hòa tan cao Beta- Glucan

    Yến mạch chứa một lượng lớn beta-glucan – chất xơ hòa tan cao. Beta- glucan hòa tan một phần trong nước và tạo thành một dung dịch dạng gel dày trong ruột.

    Những lợi ích sức khỏe của sợi beta-glucan:

    • Giảm LDL và mức cholesterol tổng thể.
    • Giảm lượng đường trong máu và phản ứng insulin.
    • Tăng cảm giác sung mãn.
    • Tăng sự phát triển của vi khuẩn tốt trong đường tiêu hóa.

    TÓM TẮT: Yến mạch có hàm lượng beta-glucan chất xơ hòa tan cao. Nó giúp giảm cholesterol và lượng đường trong máu, thúc đẩy vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh và tăng cảm giác no.

    Giảm cholesterol và bảo vệ cholesterol LDL

    Bệnh tim là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn cầu. Một yếu tố nguy cơ chính là cholesterol trong máu cao. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất xơ beta-glucan trong yến mạch có hiệu quả trong việc giảm cả mức cholesterol tổng thể và LDL. Beta- glucan làm tăng sự đào thải của mật giàu cholesterol, do đó làm giảm mức lưu thông cholesterol trong máu.

    Quá trình oxy hóa LDL (cholesterol “xấu”), xảy ra khi LDL phản ứng với các gốc tự do, là một bước quan trọng trong sự tiến triển của bệnh tim.

    Nó tạo ra tình trạng viêm trong động mạch, làm hỏng các mô và làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.

    Một nghiên cứu cho rằng chất chống oxy hóa trong yến mạch làm việc cùng với vitamin C để ngăn chặn quá trình oxy hóa LDL.

    TÓM TẮT: Yến mạch làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim bằng cách giảm cholesterol tổng thể và LDL và bảo vệ cholesterol LDL khỏi quá trình oxy hóa.

    Kiểm soát lượng đường trong máu

    Bệnh tiểu đường loại 2 là một bệnh thông thường, đặc trưng bởi đường huyết tăng đáng kể. Nó thường là kết quả của sự giảm nhạy cảm với insulin nội tiết tố.

    Yến mạch giúp lượng đường trong máu thấp hơn, đặc biệt là ở những người thừa cân hoặc mắc bệnh tiểu đường loại 2. Họ cũng cải thiện độ nhạy insulin. Những tác động này chủ yếu là do khả năng tạo gel dày của gel- glucan làm chậm sự đào thải dạ dày và hấp thu glucose vào máu.

    TÓM TẮT: Do có chất xơ hòa tan beta-glucan, yến mạch giúp cải thiện độ nhạy insulin và giúp giảm lượng đường trong máu.

    Cảm thấy no lâu và giúp bạn giảm cân

    Bột yến mạch (cháo) không chỉ là thức ăn ngon cho bữa sáng mà nó cũng giúp bạn cảm thấy no lâu hơn. Ăn cháo yến mạch giúp bạn ăn ít calo hơn và giảm cân.

    Bằng cách trì hoãn thời gian để dạ dày của bạn trống thức ăn, beta-glucan trong bột yến mạch làm tăng cảm giác no. Beta- glucan cũng thúc đẩy việc giải phóng peptide YY (PYY), một loại hormon được sản xuất trong ruột để đáp ứng với việc ăn uống. Hormon no đã được chứng minh là làm giảm lượng calo và giảm nguy cơ béo phì.

    TÓM TẮT: Bột yến mạch giúp bạn giảm cân bằng cách làm cho bạn cảm thấy no hơn, bằng cách làm chậm sự trống của dạ dày và tăng sản xuất hormone no PYY.

    Chăm sóc da

    Không phải ngẫu nhiên mà yến mạch được tìm thấy trong nhiều sản phẩm chăm sóc da. Các nhà sản xuất các sản phẩm này thường liệt kê các loại yến mạch nghiền mịn như “bột yến mạch keo”.

    Bột yến mạch được FDA chấp thuận là chất bảo vệ da vào năm 2003. Nhưng trên thực tế, yến mạch có lịch sử sử dụng lâu dài trong điều trị ngứa và kích ứng ở các tình trạng da khác nhau.

    Ví dụ, các sản phẩm điều trị da làm từ yến mạch giúp cải thiện các triệu chứng khó chịu của bệnh chàm.

    Lưu ý rằng các lợi ích chăm sóc da chỉ liên quan đến yến mạch được áp dụng cho da, không phải những loại được ăn.

    TÓM TẮT: Bột yến mạch dạng keo (yến mạch nghiền mịn) từ lâu đã được sử dụng để điều trị da khô và ngứa. Giúp giảm các triệu chứng của các tình trạng da khác nhau, bao gồm cả bệnh chàm.

    Giảm nguy cơ mắc bệnh suyễn ở trẻ em

    Hen suyễn là bệnh mãn tính phổ biến nhất ở trẻ em. Đó là một bệnh viêm rối loạn đường hô hấp – các ống mang không khí đến và đi từ phổi của một người.

    Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng việc ăn thức ăn rắn sớm làm tăng nguy cơ phát triển bệnh hen suyễn và các bệnh dị ứng khác.

    Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy rằng điều này không áp dụng cho tất cả các loại thực phẩm.

    Một nghiên cứu báo cáo rằng cho trẻ sơ sinh trước 6 tháng tuổi ăn yến mạch làm giảm nguy cơ hen suyễn ở trẻ em.

    TÓM TẮT: Một số nghiên cứu cho thấy rằng yến mạch giúp ngăn ngừa bệnh hen suyễn ở trẻ em khi cho trẻ nhỏ bú.

    Giảm táo bón

    Người cao tuổi thường bị táo bón. Thuốc nhuận tràng thường được sử dụng để giảm táo bón ở người già.

    Các nghiên cứu chỉ ra rằng cám yến mạch, lớp ngoài giàu chất xơ của hạt, giúp giảm táo bón ở người cao tuổi.

    Một thử nghiệm cho thấy rằng 30 bệnh nhân cao tuổi đã tiêu thụ một món súp hoặc món tráng miệng có chứa cám yến mạch hàng ngày trong 12 tuần giúp cảm táo bón.

    TÓM TẮT : Các nghiên cứu chỉ ra rằng cám yến mạch giúp giảm táo bón ở người cao tuổi, làm giảm đáng kể nhu cầu sử dụng thuốc nhuận tràng.

    Kết hợp yến mạch vào chế độ ăn uống của bạn

    Bạn có thể thưởng thức yến mạch theo nhiều cách. Cách phổ biến nhất và đơn giản nhất là ăn bột yến mạch (cháo) cho bữa ăn sáng.

    Đây là cách rất đơn giản để làm bột yến mạch:

    • 1/2 chén yến mạch cán.
    • 1 chén (250 ml) nước hoặc sữa.
    • Một chút muối.

    Bỏ tất cả các thành phần vào trong nồi và đun sôi. Giảm nhiệt để đun sôi và nấu yến mạch và khuấy cho đến khi mềm. Để làm cho bột yến mạch ngon hơn và dinh dưỡng hơn, bạn có thể thêm quế, trái cây, quả hạch, hạt và / hoặc sữa chua Hy Lạp.

    Ngoài ra, yến mạch thường được dùng chung với bánh nướng, muesli, granola và bánh mì.

    Mặc dù yến mạch là gluten tự nhiên, nhưng đôi khi chúng cũng bị ô nhiễm gluten. Bởi vì chúng được thu hoạch và chế biến bằng cách sử dụng cùng một thiết bị như các loại ngũ cốc khác có chứa gluten.

    Nếu bạn bị bệnh loét dạ dày hoặc nhạy cảm với gluten, hãy chọn các sản phẩm yến mạch được chứng nhận là không chứa gluten.

    TÓM TẮT: Yến mạch là một bổ sung tuyệt vời cho chế độ ăn uống lành mạnh. Có thể ăn như bột yến mạch (cháo) cho bữa ăn sáng.

    KẾT LUẬN

    Yến mạch là một loại thực phẩm bổ dưỡng vô cùng với các vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa quan trọng. Ngoài ra, nó còn chứa chất xơ cao và protein so với các loại ngũ cốc khác.

    Yến mạch có chứa một số thành phần độc đáo – đặc biệt là chất beta hòa tan và chất chống oxy hóa được gọi là avenanthramides .

    Lợi ích bao gồm lượng đường trong máu thấp hơn và mức cholesterol, bảo vệ chống kích ứng da và giảm táo bón.

    Ngoài ra, chúng làm cho bạn cảm thấy no lâu hơn và có nhiều đặc tính nên làm giảm cân.

  • Bơ chứa bao nhiêu calo?

    Bơ chứa bao nhiêu calo?

    Bơ – một siêu thực phẩm rất tốt cho sức khỏe, chúng chứa nhiều chất dinh dưỡng và chất béo có lợi.

    Thành phần dinh dưỡng

    bo-bao-nhieu-calo-giam-can
    Một quả bơ chứa lượng calo cao đáng ngạc nhiên, lên tới 250 -280 calo.

    Dưới đây là số lượng calo và chất béo trong quả bơ.

    Kích thước Calo và chất béo
    1 phần ăn (1/5 bơ) 50 calo, 4,5 gram tổng chất béo
    1/2 quả bơ (vừa) 130 calo, 12 gram tổng chất béo
    1 trái bơ (trung bình) 250 calo, tổng cộng 23 gram chất béo

    Chất béo trong quả bơ có lành mạnh không?

    Bơ rất giàu chất béo. Nhưng nó không phải là chất béo bão hòa mà bạn tìm thấy trong một số sản phẩm sữa béo, thịt đỏ và hầu hết trong đồ ăn vặt. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) khuyên bạn nên hạn chế chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống để giảm nguy cơ bệnh tim.

    Nhưng một Phân tích năm 2011, không tìm thấy kết nối giữa chất béo bão hòa, bệnh tim và đột quỵ. Có thể là chất béo bão hòa, loại chất béo được tìm thấy trong các loại dầu hydro hóa một phần như bơ thực vật.

    Bơ chỉ có một lượng nhỏ chất béo bão hòa. Phần lớn chất béo trong bơ là các axit béo đơn không bão hòa (MUFA). MUFAs được cho là giảm tổng cholesterol của bạn và cholesterol “xấu” (LDL) và tăng cholesterol “tốt” (HDL).

    Các lợi ích sức khỏe khác

    Bơ có vai trò quan trọng trong phòng chống các bệnh ung thư. Một vài nghiên cứu cho thấy rằng các chất phytochemical trong quả bơ giúp ngăn chặn sự phát triển và làm chết tế bào của các dòng tế bào tiền ung thư và ung thư.

    Quả bơ chứa một nguồn chất xơ dồi dào. Điều này giúp ngăn ngừa táo bón. Một khẩu phần chứa 2 gam chất xơ. Chất xơ cũng giúp bạn no lâu hơn, ngăn bạn ăn quá nhiều.

    Những người tham gia vào một nghiên cứu ăn một nửa quả bơ Hass trong bữa trưa và họ cảm thấy no từ 3 đến 5 giờ sau đó. Lượng đường trong máu vẫn ổn định hơn những người tham gia mà không có bơ trong bữa trưa.

    Một báo cáo năm 2013 cho thấy rằng ăn bơ có liên quan đến việc cải thiện chế độ ăn uống tổng thể, lượng dinh dưỡng và giảm nguy cơ hội chứng trao đổi chất .

    Vitamin và khoáng chất

    bo-bao-nhieu-calo-chat-dinh-duong
    Quả bơ chứa gần 20 vitamin và khoáng chất.

    Thịt đỏ thúc đẩy viêm trong cơ thể, một phần do hàm lượng chất béo bão hòa của chúng. Viêm là một yếu tố tiềm tàng khác của bệnh tim mạch. Bơ giúp giảm viêm trong cơ thể.

    Nghiên cứu nhỏ năm 2012 chỉ ra rằng ăn một nửa bơ Hass cùng với burger thay vì chỉ ăn một cái bánh burger sẽ giúp giảm sản sinh ra các chất thúc đẩy tình trạng viêm trong cơ thể.

    Theo nghiên cứu khác, bơ giúp cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng đặc biệt từ các loại thực phẩm khác. Bơ không có cholesterol, không có natri và ít đường. Chúng là nguồn cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất phong phú, bao gồm:

    • Vitamin A
    • Vitamin K
    • Vitamin C
    • Vitamin E
    • Chất sắc
    • Kali
    • Kẽm
    • Mangan
    • Vitamin nhóm B   (ngoại trừ B-12)
    • Choline là một chất dinh dưỡng thiết yếu giống như vitamin tan trong nước
    • Betaine là hợp chất nitơ phi protein có nguồn gốc tự nhiên, có nhiều trong cá biển
    • Canxi
    • Magiê
    • Phốt pho
    • Đồng
    • Axit folic (Folat)

    Ăn hạt bơ được không?

    Bạn có thể đã nghe nói về lợi ích của việc ăn hạt bơ. Nghiên cứu mới đây cho thấy hạt bơ có đặc tính kháng khuẩn và kháng viêm, nhưng hầu hết các nghiên cứu sử dụng là chiết xuất hạt bơ, không phải là hạt bơ tươi. Nó chưa được chứng minh là an toàn nếu hạt bơ.

    Kết hợp bơ vào chế độ ăn uống của bạn

    bo-bao-nhieu-calo-salad
    Bơ chỉ nên ăn nửa quả mỗi ngày vì ăn nhiều hơn sẽ gây tăng cân.

    Bơ kem có hương vị hấp dẫn, hãy thêm chúng vào chế độ ăn uống của bạn.

    • Bơ nghiền với bánh mì nướng thay vì bơ thực vật.
    • Trứng bác với bơ thái hạt lựu.
    • Đập một quả trứng vào nửa quả bơ và nướng ở nhiệt độ 425°C trong khoảng 20 phút.
    • Thêm bơ thái hạt lựu vào món salad gà hoặc salad cá ngừ.
    • Thêm bơ vào khoai tây nướng thay vì kem chua.
    • Khuấy bơ đã nghiền thành mì ống nóng thay vì sốt marinara.
    • Bánh mì kẹp thịt với vài lát bơ.

    Kết luận

    Quả bơ rất tốt cho sức khỏe, nhưng bạn không nên ăn quá nhiều sẽ gặp phải các tác hại bất lợi cho sức khỏe. Mặc dù trong quả bơ chứa rất nhiều chất dinh dưỡng nhưng nếu bạn ăn quá nhiều, bạn có nguy cơ tăng cân. Khi ăn cùng với thực phẩm khác, bơ giúp cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng chống ung thư tốt hơn.

    Chú thích: Nếu bạn bị dị ứng với mủ, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi ăn bơ. Hơn 50% người dị ứng với mủ cho thấy phản ứng chéo với một số loại trái cây như bơ, chuối và kiwi.

  • 6 Loại thực phẩm bổ sung tốt nhất để tăng trưởng cơ bắp

    6 Loại thực phẩm bổ sung tốt nhất để tăng trưởng cơ bắp

    Là một người chăm chỉ tập gym, thì chắc chắn bạn và tôi hay bất cứ ai đều muốn sỡ hữu một cơ thể săn chắc và cơ bắp phát triển cân đối. Khi bạn sở hữu cơ bắp khoẻ mạnh bạn có thể thực hiện tốt các công việc trong cuộc sống hàng và cảm thấy tự tin hơn với hình thể mình có.

    Ba tiêu chí chính mà bạn chắc chắn phải đáp ứng để có thể phát triển cơ bắp tối đa:

    1. Tiêu thụ nhiều calo hơn so với lượng calo bạn đốt cháy.
    2. Tiêu thụ nhiều protein hơn lượng cơ bắp bạn phá vỡ.
    3. Một chương trình tập luyện hợp lý để kích thích phát triển cơ bắp.

    Mặc dù bạn có thể tuân thủ tốt tất cả các tiêu chí trên vẫn có thể phát triển cơ bắp, tuy nhiên một số thực phẩm bổ sung nhất định có thể giúp bạn đạt được mục tiêu của mình hiệu quả và nhanh chóng hơn.

    6 thực phẩm bổ sung được liệt kê dưới đây có thể giúp bạn có thêm cơ bắp với chương trình tập luyện của mình

    Creatine

    Creatine là một phân tử được tạo ra tự nhiên trong cơ thể bạn. Nó cung cấp năng lượng cho cơ bắp và các mô khác của bạn.

    Tuy nhiên, dùng nó như là một thực phẩm bổ sung vào chế độ ăn uống có thể làm tăng lượng creatine cơ bắp lên đến 40% vượt quá mức bình thường của nó.

    Điều này tác động đến các tế bào cơ của bạn và hiệu suất tập thể dục giúp thúc đẩy tăng trưởng cơ bắp và cải thiện sức mạnh cơ bắp.

    Đây là tin tốt nếu bạn đang cố gắng để có được cơ bắp. Hiệu suất tập luyện lớn cho phép bạn thực hiện tốt khi thực hiện các bài tập, dẫn đến tăng khối lượng cơ bắp theo thời gian.

    Creatine cũng có thể làm tăng hàm lượng nước trong các tế bào cơ của bạn. Điều này có thể làm cho các tế bào cơ của bạn sưng lên và tạo ra các tín hiệu cho sự phát triển cơ bắp.

    Hơn nữa, TPBS này có thể làm tăng hormone liên quan đến sự phát triển cơ bắp, như IGF-1. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy creatine có thể làm giảm sự phân hủy protein trong cơ bắp của bạn.

    Protein

    Nạp đủ protein là điều rất quan trọng để có cơ bắp. Cụ thể, để có được khối cơ bắp dày, bạn cần tiêu thụ nhiều protein hơn so với lượng căp bắp mà cơ thể bạn phân hủy qua các quá trình tập luyện.

    Bạn có thể nạp protein cho cơ thể từ các loại thực phẩm giàu protein đặc biệt là thịt, cá, trứng, sữa… Tuy nhiên để nạp đủ số lượng protein hàng ngày và liên tục trong nhiều ngày sẽ làm cho bạn cảm thấy ngán những thứ mà bạn phải ăn liên tục hàng ngày thì TPBS Protein là thứ giải quyết tốt vấn đề này và đặc biệt cực kỳ tiện lợi.

    Có nhiều TPBS protein khác nhau, nhưng một số loại phổ biến nhất là whey, casein và protein đậu nành. Nghiên cứu cho thấy rằng việc bổ sung protein thông qua cácTPBS làm tăng khối lượng cơ bắp ở những người tập luyện.

    Trong thực tế, một số nghiên cứu cho thấy rằng tiêu thụ một lượng rất cao các chất bổ sung protein không giúp tăng cơ bắp nếu bạn đã theo một chế độ ăn giàu protein.

    Nhiều người tự hỏi nên tiêu thụ bao nhiêu protein mỗi ngày? Nếu bạn là người tập gym và đang đặt mục tiêu xây dựng cơ bắp thì nên tiêu thụ khoảng 1,2-2,0 gam protein cho mỗi kg trọng lượng cơ thể có thể là tốt nhất.

    Ví dụ: Bạn nặng 70 kg. Thì cần tiêu thụ khoảng 84 – 140g protein mỗi ngày.

    Weight Gainers

    Weight Gainers là TPBS được thiết kế để giúp bạn có nhiều calo và protein

    hơn. Chúng thường được sử dụng bởi những ai đang muốn nhanh chóng tăng cân và phát triển cơ bắp.

    Một số người không nhận thấy sự thay đổi về kích thước cơ bắp khi sử dụng một lượng lớn calo kết hợp với các bài tập nặng.

    Mặc dù hàm lượng calo của các loại TPBS Weight Gainers là khác nhau, nhưng thông thường chúng chứa khoảng 1000 calo cho mỗi một khẩu phần. Nhiều người nghĩ rằng thành phần calo này phần lớn đến từ protein vì nó rất quan trọng cho việc xây dựng cơ bắp. Tuy nhiên, hầu hết nguồn calo thực sự đến từ carbs.

    Thông thường có 75-300 gram carbs và 20–60 gram protein trong mỗi khẩu phần của Weight Gainers. Mặc dù Weight Gainers cung cấp cho bạn một lượng lớn calo, tuy nhiên đừng lầm tưởng rằng nó sẽ mang lại cho bạn những tác dụng thần kỳ trong việc phát triển cơ bắp.

    Tóm lại, Weight Gainers được khuyên dùng khi bạn đang cố gắng để đạt số lượng calo và muốn sử dụng một loại TPBS giúp tăng cân nhanh mà không cần phải ăn quá nhiều thức ăn hàng ngày.

    Beta-Alanine

    Beta-alanine là một axit amin làm giảm mệt mỏi và tăng hiệu suất tập luyện. Ngoài ra, beta-alanine có thể giúp tăng khối lượng cơ bắp nếu bạn đang tập theo một lịch tập hợp lý.

    Một nghiên cứu cho thấy dùng 4 gam beta-alanine mỗi ngày trong 8 tuần làm tăng khối lượng cơ nạc với các VĐV đô vật và các cầu thủ bóng đá.

    Một nghiên cứu cho kết quả rằng việc bổ sung beta-alanine vào một chương trình tập luyện 6 tuần với cường độ cao, làm tăng khối lượng cơ nạc khoảng 0,45 kg so với người tập bình thường.

    Các axit amin chuỗi nhánh (BCAAs) bao gồm ba axit amin riêng biệt: leucine, isoleucine và valine. Chúng được tìm thấy trong hầu hết các nguồn protein, đặc biệt là nguồn gốc động vật như thịt, gia cầm, trứng, sữa và cá.

    BCAAs rất quan trọng cho sự tăng trưởng cơ bắp và chiếm khoảng 14% các axit amin trong cơ bắp của bạn.

    Hầu hết mọi người đều tiêu thụ BCAA từ thức ăn mỗi ngày, nhưng TPBS BCAAs vẫn phổ biến và được sử dụng rất nhiều trong cộng đồng chơi thể thao. Một số nghiên cứu cho rằng, việc bổ sung BCAA giúp hạn chế mất cơ trong quá trình tập luyện.

    Chỉ nên dùng TPBS BCAA khi chế độ ăn của bạn không bổ sung đầy đủ thực phẩm chứa protetin. Nên sử dụng đúng liều lượng trong hướng dẫn của sản phẩm.

    HMB

    Beta-hydroxy beta-methylbutyrate (HMB) là một phân tử được tạo ra khi cơ thể của bạn xử lý axit amin leucine. HMB chịu trách nhiệm về một số tác dụng có lợi của protein và leucine trong chế độ ăn uống. Nó đặc biệt quan trọng trong việc giảm sự phân hủy cơ bắp.

    Mặc dù HMB được sản xuất tự nhiên bởi cơ thể của bạn, khi dùng các thực phẩm bổ sung HMB nó sẽ cho phép cơ thể thực hiện các chức năng cao cấp hơn và có lợi cho cơ bắp.

    Một số nghiên cứu ở những người trưởng thành trước đây chưa từng tập luyện đã cho thấy, việc sử dụng 3-6 gram HMB mỗi ngày có thể cải thiện khối lượng cơ nạc từ việc tập tạ.

    Tuy nhiên, các nghiên cứu khác cho thấy với liều lượng HMB tương tự lại không hiệu quả trong việc tăng khối lượng cơ ở người trưởng thành đã tập gym.

    Điều này có nghĩa là HMB có hiệu quả nhất đối với những người mới bắt đầu tập luyện hoặc muốn tăng cường độ tập luyện của họ.

    Thực phẩm bổ sung khác

    Một số bổ sung khác hỗ trợ tăng khối lượng cơ bắp như: axit linoleic liên hợp, tăng cường testosterone, glutamine và carnitine.

    • Conjugated linoleic acid (CLA): CLA liên quan đến một nhóm các axit béo omega-6 có tác dụng lên cơ thể. Các nghiên cứu về CLA trong việc tăng cơ cho ra một số kết quả trái ngược nhau. Nên không có kết luận rõ ràng về hiệu quả tăng cơ của CLA.
    • Tăng cường testosterone: Bổ sung testosterone bao gồm D-aspartic acid, terrestris tribulus, fenugreek, DHEA và ashwagandha. Dường như chỉ mang lại hiệu quả cho những người có testosterone thấp.
    • Glutamine và carnitine: Nó không có hiệu quả trong việc tăng khối lượng cơ ở những người tập luyện còn trẻ hay trung niên. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra carnitine có thể có một số lợi ích cho khối lượng cơ ở người cao tuổi.

    Kết

    Các loại thực phẩm bổ sung không thể cung cấp cho bạn mức tăng trưởng cơ bắp tối đa nếu các chương trình dinh dưỡng và tập luyện của bạn không đủ.

    Để có kết quả trong việc tăng trưởng cơ bắp, bạn cần ăn đủ calo và protein, cũng như tập luyện. Một khi chế độ dinh dưỡng thấp hơn so với chương trình tập luyện, bạn có thể cân nhắc việc sử dụng thực phẩm bổ sung vào chế độ ăn uống.

    Thực phẩm bổ sung Creatine và Protein là lựa chọn hiệu quả nhất để tăng cơ, nhưng các chất bổ sung khác có thể có lợi cho một số người nhất định.

  • Protein trong bữa ăn sáng giúp bạn giảm cân?

    Protein trong bữa ăn sáng giúp bạn giảm cân?

    Protein là nguồn năng lượng quan trọng cho cơ thể, việc bổ sung thêm protein (chất dinh dưỡng quan trọng cho giảm cân) vào chế độ ăn uống của bạn là cách hiệu quả nhất để giảm cân.

    Nghiên cứu cho thấy rằng protein giúp kiềm chế sự thèm ăn và ngăn bạn ăn quá nhiều. Do đó, bắt đầu một ngày mới với bữa ăn sáng chứa hàm lượng protein cao sẽ rất hiệu quả cho việc giảm cân.

    Ăn sáng

    protein-bua-an-sang-trao-doi-chat

    Các bằng chứng cho thấy rằng các khuyến cáo ăn sáng hoặc bỏ bữa sáng không ảnh hưởng đến tăng cân hoặc giảm cân. Tuy nhiên, ăn sáng là một ý tưởng tốt. Ví dụ, nó giúp cải thiện các hoạt động tinh thần và một số bệnh.

    Điều này còn phụ thuộc vào chất lượng của bữa sáng. Ngay cả khi bữa ăn sáng theo khuôn mẫu (với hàm lượng đường cao trong ngũ cốc ăn sáng) không ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể nhưng với bữa sáng chứa hàm lượng protein cao có hiệu quả khác nhau.

    TÓM TẮT: Các khuyến nghị ăn hoặc bỏ bữa sáng không ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể. Nếu bữa sáng có lượng protein cao sẽ mang lại các hiệu quả khác nhau.

    Giảm cân

    Protein là chất dinh dưỡng quan trọng nhất để giảm cân, do cơ thể sử dụng nhiều calo hơn để chuyển hóa protein, so với chất béo hoặc carbs. Protein cũng giúp bạn cảm thấy no lâu hơn.

    Một nghiên cứu ở phụ nữ cho thấy việc tăng lượng protein từ 15 đến 30% trong tổng lượng calo giúp họ ăn ít hơn 441 calo mỗi ngày. Họ cũng giảm được 11 pounds (5 kg) chỉ trong 12 tuần.

    Một nghiên cứu khác cho thấy rằng việc tăng lượng protein lên 25% trong tổng lượng calo giúp giảm một nữa các bữa ăn vặt đêm muộn và suy nghĩ ám ảnh về thức ăn bằng 60%.

    Trong một nghiên cứu khác, hai nhóm phụ nữ đã được thử nghiệm với chế độ ăn giảm cân trong 10 tuần. Các nhóm ăn cùng lượng calo, nhưng lượng protein khác nhau. Tất cả phụ nữ trong nghiên cứu đều giảm cân. Tuy nhiên, nhóm protein cao giảm khoảng nửa kg hơn (1,1 lbs), và giảm tỷ lệ phần trăm chất béo nhiều hơn.

    Protein giúp bạn duy trì việc giảm cân trong thời gian dài. Một nghiên cứu chỉ ra rằng tăng protein từ 15 đến 18% trong tổng lượng calo giúp cho người ăn kiêng lấy lại ít hơn 50% trọng lượng.

    TÓM TẮT: Thêm protein vào chế độ ăn uống của bạn là một cách hiệu quả để giảm cân. Nó giúp người ăn kiêng duy trì giảm cân lâu dài.

    Ăn ít hơn

    Nhiều nghiên cứu kiểm tra hàm lượng protein trong bữa ăn sáng ảnh hưởng đến hành vi ăn uống như thế nào. Một số người trong số đó chỉ ra rằng bữa ăn sáng giàu protein làm giảm cơn đói và giúp mọi người ăn ít hơn 135 calo sau đó trong ngày.

    Thực tế khi quét MRI cho thấy ăn một bữa ăn sáng giàu protein làm giảm các tín hiệu trong não kiểm soát lượng thức ăn và hành vi thưởng thức.

    Protein cũng giúp bạn cảm thấy no, bởi vì nó kích hoạt các tín hiệu của cơ thể kiềm chế sự thèm ăn, làm giảm cảm giác thèm ăn và ăn quá nhiều.

    Điều này chủ yếu là do sự sụt giảm kích thích tố ghrelin và sự gia tăng các hocmon đầy đủ peptide YY, GLP-1 và cholecystokinin. Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng ăn một bữa ăn sáng protein cao sẽ thay đổi những hormone này trong suốt cả ngày.

    TÓM TẮT: Bữa sáng có hàm lượng protein cao làm giảm lượng calo dung nạp sau đó trong ngày. Chúng cải thiện mức độ kích thích sự thèm ăn của bạn, dẫn đến giảm cơn đói và cảm giác thèm ăn.

    Giảm cân và giảm mỡ bụng

    protein-bua-an-sang-giam-can

    Bữa sáng giàu protein làm giảm sự thèm ăn, nó giúp bạn giảm mỡ bụng. Protien dinh dưỡng tỷ lệ nghịch với mỡ bụng, có nghĩa là bạn sẽ ăn nhiều chất đạm hơn, ít mỡ bụng hơn.

    Một nghiên cứu về béo phì ở thiếu niên Trung Quốc cho thấy việc thay thế bữa ăn sáng với ngũ cốc bằng bữa ăn với trứng giúp giảm cân đáng kể hơn 3 tháng.

    Nhóm ăn sáng protein cao hơn giảm 3,9% trọng lượng cơ thể (khoảng 2,4 kg hoặc 5,3 lbs ), trong khi nhóm protein thấp chỉ giảm 0,2% (0,1 kg hoặc 0,2 lbs ).

    Trong một nghiên cứu khác, những người trong chương trình giảm cân dung nạp bữa sáng với trứng hoặc bữa sáng với một lượng calo tương đương. Sau 8 tuần, những người ăn bữa sáng với trứng có mức giảm BMI cao hơn 61%, giảm cân nhiều hơn 65% và giảm số đo vòng eo hơn 34%.

    TÓM TẮT: Bữa ăn sáng với hàm lượng protein cao dẫn đến giảm cân đáng kể.

    Tăng cường sự trao đổi chất

    Việc tăng tốc độ trao đổi chất của bạn sẽ giúp bạn giảm cân, vì nó bạn đốt cháy nhiều calo hơn. Cơ thể bạn sử dụng nhiều calo hơn để chuyển hóa protein (20-30%) so với carbs (5-10%) hoặc chất béo (0-3%).

    Điều này có nghĩa là bạn đốt cháy nhiều calo hơn bằng cách ăn protein nhiều hơn ăn carbs hoặc chất béo. Trong thực tế, một lượng protein cao được chứng minh là có thêm 80 đến 100 calo đốt mỗi ngày.

    Chế độ ăn giàu protein giúp ngăn ngừa mất cơ bắp trong quá trình tập mà bạn hạn chế lượng calo và chuyển hóa cao thường đi kèm với giảm cân, được gọi là “chế độ đói”.

    TÓM TẮT: Lượng protein cao được chứng minh là làm tăng sự trao đổi chất lên tới 100 calo mỗi ngày. Nó cũng giúp bạn duy trì khối lượng cơ và chuyển hóa cao khi bạn hạn chế lượng calo.

    Thực phẩm giàu protein

    protein-bua-an-sang-trung

    Trứng vô cùng bổ dưỡng và giàu protein. Thay thế một bữa ăn sáng ngũ cốc bằng trứng đã được chứng minh là giúp bạn ăn ít calo hơn trong 36 giờ tiếp theo, giảm cân và chất béo nhiều hơn. Tuy nhiên, cá, hải sản, thịt, gia cầm và sữa cũng là những sản phẩm cung cấp nguồn protein tuyệt vời cho bữa sáng.

    Bữa sáng giàu protein có thể giúp bạn giảm cân:

    • Trứng bác (một món ăn làm từ trứng khuấy hoặc đánh với nhau trong chảo trong khi được đun nóng nhẹ nhàng, thường là với muối, bơ và các thành phần khác)với rau, chiên với dầu dừa hoặc dầu ô liu .
    • Trứng omelette: với phô mai và rau chân vịt.
    • Đậu hủ xào: với cải xoăn và pho mát không có bơ sữa.
    • Sữa chua Hy Lạp: với mầm lúa mì, hạt và quả mọng nước.
    • Hỗn hợp: một muỗng whey protein, một trái chuối, hoa quả đông lạnh và sữa hạnh nhân.

    TÓM TẮT: Trứng tạo ra một bữa ăn sáng có hàm lượng protein cao. Tuy nhiên, các loại thực phẩm ăn sáng giàu protein khác cũng là lựa chọn tốt cho bạn.

  • Nên uống bao nhiêu nước mỗi ngày?

    Nên uống bao nhiêu nước mỗi ngày?

    Cơ thể con người có khoảng 60% nước. Bạn liên tục bị mất nước chủ yếu qua nước tiểu và mồ hôi. Để tránh mất nước, bạn cần uống đủ nước.

    Có nhiều ý kiến ​​khác nhau về lượng nước bạn nên uống mỗi ngày. Các cơ quan y tế khuyên dùng khoảng 2 lít nước hoặc nửa gallon nước, được gọi là quy tắc 8 × 8 và rất dễ nhớ.

    Tuy nhiên, một số chuyên gia y tế tin rằng bạn cần phải uống nước liên tục suốt ngày, ngay cả khi bạn không khát. Như với hầu hết mọi thứ, điều này phụ thuộc vào cá nhân. Nhiều yếu tố (cả bên trong và bên ngoài) ảnh hưởng đến nhu cầu của bạn.

    Nước ảnh hưởng đến năng lượng và chức năng của não?

    uong-bao-nhieu-nuoc-la-du-1

    Nhiều người cho rằng nếu bạn không giữ cơ thể đủ nước trong suốt cả ngày, mức năng lượng và chức năng não của bạn bắt đầu bị ảnh hưởng.

    Một nghiên cứu ở phụ nữ cho thấy mất chất dịch là 1.36% sau khi tập thể dục, dẫn đến suy giảm tâm trạng, sự tập trung và tăng cảm giác đau đầu.

    Các nghiên cứu khác chỉ ra rằng mất nước nhẹ (1-3% trọng lượng cơ thể) do tập thể dục hoặc nhiệt gây hại ở nhiều khía cạnh khác của chức năng não. Hãy nhớ rằng 1% trọng lượng cơ thể là một lượng khá đáng kể. Điều này xảy ra khi bạn đổ mồ hôi nhiều.

    Mất nước nhẹ cũng ảnh hưởng xấu đến hiệu suất, dẫn đến giảm độ bền.

    TÓM TẮT: Mất nước nhẹ do tập thể dục hoặc nhiệt có tác động tiêu cực đến hiệu suất lẫn tinh thần của bạn.

    Uống nhiều nước giúp bạn giảm cân?

    Có nhiều tuyên bố rằng tăng lượng nước uống có thể làm giảm trọng lượng cơ thể bằng cách tăng sự trao đổi chất và giảm sự thèm ăn của bạn.

    Theo hai nghiên cứu, uống 17 ounces (500 ml) nước tạm thời thúc đẩy sự trao đổi chất bằng 24-30%.

    Hình ảnh dưới đây cho thấy hiệu ứng này. Đường trên cùng cho thấy làm thế nào 17 ounce (500 ml) nước tăng sự trao đổi chất. Chú ý hiệu ứng này giảm trước dấu 90 phút như thế nào:

    uong-bao-nhieu-nuoc-la-du-bieu-do

    Các nhà nghiên cứu ước tính rằng uống 68 ounce (2 lít) trong một ngày làm tăng mức tiêu tốn năng lượng khoảng 96 calo mỗi ngày.

    Ngoài ra, sẽ có nhiều lợi ích hơn nếu uống nước lạnh vì cơ thể bạn sẽ cần phải tiêu tốn nhiều calo. Uống nước khoảng nửa tiếng trước bữa ăn cũng giúp giảm lượng calo bạn tiêu thụ, nhất là ở những người lớn tuổi.

    Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng những người ăn kiêng uống 17 ounces (500 ml) nước trước mỗi bữa ăn giảm 44% trọng lượng hơn 12 tuần, so với những người không uống trước bữa ăn.

    Nhìn chung, có vẻ như uống đủ lượng nước, đặc biệt là trước bữa ăn, có lợi cho việc giảm cân đáng kể, đặc biệt khi kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh. Hơn nữa, lượng nước mang lại có một số lợi ích sức khỏe khác.

    TÓM TẮT: Nước uống tạm thời làm tăng sự trao đổi chất nhẹ và uống khoảng nửa giờ trước mỗi bữa ăn sẽ khiến bạn ăn ít calo hơn. Cả hai tác dụng này đều góp phần làm giảm cân.

    Tăng lượng nước ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe?

    Một vài vấn đề sức khỏe được cho là đáp ứng tốt nếu tăng lượng nước:

    • Táo bón: Uống nhiều nước và uống nước đúng cách để giảm thiểu nguy cơ bị táo bón.
    • Ung thư: Một số nghiên cứu cho thấy những người uống nhiều nước hơn giúp giảm nguy cơ bị ung thư bàng quang và đại trực tràng.
    • Sỏi thận: Uống nhiều nước giúp giảm nguy cơ sỏi thận.
    • Mụn trứng cá và dưỡng ẩm da: Có rất nhiều báo cáo về cách uống nước giúp làm ẩm da và giảm mụn trứng cá. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào xác nhận hoặc bác bỏ điều này.

    TÓM TẮT: Uống nhiều nước có lợi cho sức khỏe của bạn, chẳng hạn như táo bón và sỏi thận, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn.

    Các chất dịch khác có tính vào tổng lượng nước của bạn?

    Nước lọc không phải là thức uống duy nhất góp phần vào cân bằng dịch cơ thể của bạn. Thức uống và thức ăn khác cũng có góp phần đáng kể.

    Đồ uống chứa caffein, chẳng hạn như cà phê hoặc trà, không giúp bạn giữ nước vì caffeine là thuốc lợi tiểu. Trên thực tế, các nghiên cứu cho thấy tác dụng lợi tiểu của các loại đồ uống này rất yếu.

    Hầu hết các loại thực phẩm như thịt, cá, trứng và đặc biệt là các loại trái cây và rau quả đều chứa một lượng nước đáng kể.

    Cà phê hoặc trà và các loại thực phẩm giàu nước giúp duy trì cân bằng dịch cơ thể của bạn.

    TÓM TẮT: Các loại đồ uống khác cũng góp phần cân bằng dịch cơ thể, bao gồm cà phê và trà. Hầu hết các loại thực phẩm khác cũng chứa nước.

    Cơn khát

    uong-bao-nhieu-nuoc-la-du-luong-nuoc

    Duy trì sự cân bằng nước là điều cần thiết cho sự sống của bạn. Vì lý do này, cơ thể bạn có một hệ thống tinh vi để điều chỉnh thời gian và lượng thức uống bạn uống.

    Khi tổng lượng nước của bạn xuống dưới mức nhất định, bạn sẽ cảm thấy khát. Điều này được kiểm soát bởi các cơ chế tương tự như hơi thở.

    Đối với đa số mọi người, có lẽ không cần phải lo lắng về lượng nước uống. Bản năng khát là điều xác thực.

    Thực sự không có nghiên cứu khoa học nào đằng sau quy tắc 8 x 8. Một số trường hợp nhất định phải tăng lượng nước uống, nhất là trong thời gian tiết mồ hôi nhiều như tập thể dục và thời tiết nóng, đặc biệt là khí hậu khô.

    Nếu bạn đổ mồ hôi nhiều, hãy chắc chắn phải bổ sung chất dịch bị mất. Các vận động viên tập luyện trong thời gian dài và cường độ cao cần phải bổ sung chất điện giải.

    Nhu cầu nước của bạn cũng tăng lên khi bạn bị bệnh như nôn mửa hoặc tiêu chảy.

    TÓM TẮT: Hầu hết mọi người không cần phải suy nghĩ quá nhiều về lượng nước uống, vì các tín hiệu sẽ phát đến não của bạn và cơn khát là thứ luôn tự nhiên tìm đến bạn. Tuy nhiên, một số trường hợp nhất định phải tăng lượng nước uống.

    Kết luận

    Không ai có thể cho bạn biết chính xác lượng nước bạn cần, điều này tùy thuộc vào cơ thể của từng người.

    Hãy thử nghiệm để xem lượng nước phù hợp nhất với bạn, các nguyên tắc này được áp dụng cho đa số mọi người:

    1. Khi bạn khát, hãy uống.
    2. Khi bạn không còn khát nữa, hãy dừng lại.
    3. Thời tiết nóng hay khi tập luyện với cường độ cao, hãy đảm bảo uống đủ để bù lại lượng nước bị mất.
  • Protein Đậu Nành: Tốt hay Xấu?

    Protein Đậu Nành: Tốt hay Xấu?

    Đậu nành có thể được ăn trực tiếp hoặc làm thành nhiều loại sản phẩm bao gồm đậu phụ, đậu nành lên men, sữa đậu nành và các sản phẩm thay thế sữa và thịt khác. Nó cũng có thể được chuyển thành bột protein đậu nành.

    Đối với người ăn chay, ăn kiêng và những người tránh hoặc bị dị ứng với thực phẩm từ sữa, protein đậu nành thường là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng.

    Tuy nhiên, đậu nành là một loại thực phẩm gây tranh cãi. Trong khi một số người cho rằng nó là một thực phẩm giàu dinh dưỡng và tuyệt vời cho sức khoẻ, nhưng cũng có người xem nó như là một kẻ thù cho sức khỏe.

    Bài viết này cung cấp một số dẫn chứng từ các nghiên cứu cho bạn biết liệu protein đậu nành tốt hay xấu cho bạn.

    Đậu nành là loại thực phẩm quen thuộc, tuy nhiên lợi ích và tác hại của nó luôn là chủ đề gây tranh cãi!

    Giá trị dinh dưỡng

    Protein đậu nành được làm từ bột đậu tương đã khử chất béo đã được rửa sạch để loại bỏ đường và chất xơ. Sau đó nó bị khử nước và tạo thành bột. Sản phẩm này chứa rất ít chất béo và không có cholesterol.

    Protein đậu nành được sử dụng để sản xuất sữa đậu nành cho trẻ sơ sinh, cũng như một loạt các sản phẩm thay thế thịt và sữa.

    Đây là hàm lượng dinh dưỡng của 1 ounce (28 gram) protein đậu nành:

    • Năng lượng: 95
    • Chất béo: 1 gram
    • Carbs: 2 gram
    • Chất xơ: 1,6 gram
    • Protein: 23 gram
    • Sắt: 25% giá trị hàng ngày (DV)
    • Photpho: 22% DV
    • Đồng: 22% DV
    • Mangan: 21% của DV

    Mặc dù nó là một nguồn protein tập trung, protein đậu nành cũng chứa phytates, có thể làm giảm sự hấp thụ khoáng chất.

    Không giống như hầu hết các protein thực vật khác, protein đậu nành là một protein hoàn chỉnh. Điều này có nghĩa là nó chứa tất cả các axit amin thiết yếu mà cơ thể bạn không thể tạo ra và hấp thụ từ thức ăn.

    Trong khi mỗi axit amin đóng một vai trò trong tổng hợp protein cơ, thì các axit amin chuỗi nhánh (BCAAs) là quan trọng nhất khi nói đến xây dựng cơ bắp.

    Một nghiên cứu cho thấy rằng những người uống 5,6 gram BCAAs sau khi tập luyện có sự gia tăng tổng hợp protein cơ lớn hơn 22% so với những người không sử dụng.

    Cụ thể, leucine BCAA kích hoạt một con đường cụ thể thúc đẩy sự tổng hợp protein cơ và giúp xây dựng cơ bắp.

    So với whey và casein, protein đậu nành nằm ở đâu đó ở giữa chừng như tổng hợp protein cơ bắp.

    Một nghiên cứu cho thấy đậu nành kém hơn so với whey protein trong việc tổng hợp protein cho cơ nhưng hoạt động tốt hơn casein. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng điều này có thể là do tỷ lệ tiêu hóa hoặc hàm lượng leucine.

    Tương tự như vậy, một nghiên cứu đánh giá cho thấy rằng whey protein hỗ trợ tổng hợp protein cơ bắp tốt hơn so với protein đậu nành ở người trẻ tuổi và người lớn tuổi.

    Thật thú vị, đậu nành có thể phát huy lợi ích tốt nhất khi kết hợp với các protein khác.

    Một số nghiên cứu cho thấy rằng kết hợp sữa và protein đậu nành có thể giúp tổng hợp protein cho cơ bắp tốt hơn so với chỉ dùng 1 riêng whey hoặc casein.

    Tham khảo: #WheyProtein: TOP 5 Whey Protein Tốt Nhất Cho Người Tập Gym!

    Hỗ trợ giảm cân

    Một số nghiên cứu cho thấy protein đậu nành có thể làm tăng, giảm cân hiệu quả như các protein từ thịt.

    Trong một nghiên cứu, 20 người đàn ông béo phì tham gia vào cả chế độ ăn giàu protein có nguồn gốc từ đậu nành, cũng như chế độ ăn nhiều protein có nguồn gốc từ thịt.

    Khả năng kiểm soát sự thèm ăn và giảm cân có kết quả tương tự ở cả hai nhóm. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng chế độ ăn giàu protein có nguồn gốc từ đậu nành có hiệu quả trong việc giảm cân tương tự như là chế độ ăn nhiều protein có nguồn gốc từ động vật.

    Một nghiên cứu khác về giảm cân trong 12 tuần tìm thấy kết quả tương tự với bột protein đậu nành. Những người tham gia đã thay thế bữa ăn dựa trên đậu nành và thịt. Cả hai kết quả là giảm trung bình 17,2 pound (7,8 kg) vào cuối nghiên cứu.

    Hơn nữa, một nghiên cứu ở những người bị bệnh tiểu đường và béo phì cho thấy thay thế bữa ăn dựa trên protein đậu nành, chẳng hạn như bột đậu nành, có thể vượt trội so với chế độ ăn giảm cân thông thường.

    Những người thay thế bữa ăn dựa trên protein đậu nành giảm trung bình 4,4 pound (2 kg) nhiều hơn những chế độ ăn thông thường.

    Lợi ích sức khỏe

    Protein từ đậu nành không những giúp phát triển cơ bắp, giảm cân, mà còn giúp giảm Cholesteron Xấu và tăng lượng Cholesteron Tốt!

    Một số nghiên cứu cho thấy rằng việc thêm protein đậu nành vào chế độ ăn uống của bạn có thể cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe.

    Ví dụ: Thực phẩm đậu nành dường như có tác động tích cực đến sức khỏe tim mạch. Trong tổng quan 35 nghiên cứu, tiêu thụ đậu nành đã làm giảm cholesterol LDL “xấu” và tăng cholesterol HDL “tốt”.

    Một đánh giá khác cho thấy rằng việc thay thế protein động vật bằng 25 gram protein đậu nành trở lên đã làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL “xấu” và chất béo trung tính.

    Về ung thư, có một số kết quả được tổng hợp như sau, nhiều nghiên cứu quan sát đã thấy hiệu quả bảo vệ của chế độ ăn nhiều đậu nành.

    Tuy nhiên, điều này chưa được làm rõ với bột protein cô lập đậu nành hoặc protein thực có kết cấu khác được làm từ đậu nành.

    Một số nghiên cứu quan sát và kiểm soát trường hợp liên quan đến lượng đậu nành để giảm nguy cơ ung thư vú. Tuy nhiên, những người khác cho thấy không có lợi ích bảo vệ của việc tiêu thụ đậu nành cho loại ung thư này.

    Một nghiên cứu thậm chí cho thấy lượng đậu nành kích thích sản xuất tế bào nhanh ở ngực của phụ nữ tiền mãn kinh, có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú tiềm ẩn của h.

    Khi thảo luận về vai trò của đậu nành trong sức khỏe nam giới, một số nghiên cứu quan sát cho thấy rằng việc tiêu thụ thực phẩm từ đậu nành có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở những người đàn ông lớn tuổi.

    Mặc dù kết quả của các nghiên cứu cho thấy những lợi ích rất khả quan từ đậu nành, tuy nhiên các thử nghiệm lâm sàng trên người về khả năng chống ung thư của đậu nành là không thể kết luận tại thời điểm hiện tại.

    Tuy nhiên, protein đậu nành có thể phục vụ như một nguồn protein thực vật tốt cho những người không tiêu thụ protein động vật, bao gồm người ăn chay và ăn chay trường, giúp họ gặt hái những lợi ích quan trọng của chất dinh dưỡng này.

    Hạn chế của đậu nành

    Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào chỉ ra đậu nành làm ảnh hưởng đến hormon testosterone ở nam giới

    Một số người lo ngại về đậu nành. Như đã đề cập, protein đậu nành có chứa phytates, còn được gọi là chất chống oxy hóa. Chúng ảnh hưởng đến sự hấp thụ khoáng chất trong cơ thể của bạn.

    Cũng có một số lo ngại rằng lượng đậu nành có thể ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp của một người.

    Các isoflavone trong chức năng đậu nành như các chất kích thích tố có thể can thiệp vào chức năng tuyến giáp và sản xuất các kích thích tố. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng đậu nành không có hoặc chỉ có tác dụng rất nhẹ đối với chức năng tuyến giáp ở người .

    Hơn nữa, nhiều người vẫn giữ vững quan điểm về mối nguy hiểm của phytoestrogen trong đậu nành, vì họ cho rằng phytoestrogen có thể phá vỡ mức độ hormone tự nhiên trong cơ thể.

    Phytoestrogen là các hợp chất hóa học xuất hiện tự nhiên ở thực vật và có các đặc tính giống như estrogen liên kết với các thụ thể estrogen trong cơ thể bạn. Đậu nành là một nguồn đáng chú ý trong số này. Tuy nhiên, bột protein đậu nành được làm từ đậu nành rửa trong rượu và nước, đã loại bỏ một phần của phytoestrogen.

    Tương tự như vậy, nhiều người đàn ông lo ngại rằng protein đậu nành có thể làm giảm nồng độ testosterone của họ, nhưng không có bất cứ nghiên cứu nào cho thấy kết quả này.

    Một nghiên cứu mở rộng khác chỉ ra rằng: Thực phẩm từ đậu nành hoặc isoflavone đậu nành không phải là nguyên nhân làm thay đổi các hormon testosterone ở nam giới.

    Kết

    Protein đậu nành là một nguồn protein hoàn chỉnh. Nó có thể hỗ trợ xây dựng cơ bắp nhưng không phải hoàn toàn giống như tác dụng của whey protein. Nhìn chung, đậu nành là an toàn cho hầu hết mọi người và có thể cung cấp các lợi ích sức khỏe, bao gồm cả giảm cân. Nếu bạn yêu thích hương vị của đậu nành hay là một tín đồ ăn chay trường, hãy tiếp tục và sử protein đậu nành trong chế độ ăn của mình.

  • Ăn muộn vào ban đêm: nguyên nhân tăng cân?

    Ăn muộn vào ban đêm: nguyên nhân tăng cân?

    Nhiều người lo lắng về việc tăng cân khi ăn muộn vào ban đêm. Một số người cho rằng không ăn sau 8 giờ tối, nhưng lời khuyên ăn uống vào ban đêm là sự hiểu lầm. Thực tế, bạn ăn gì quan trọng hơn là khi nào bạn ăn.

    Bài viết này sẽ tách biệt việc ăn khuya và việc tăng cân.

    Ăn như thế nào và nhịp sinh học của bạn

    an-muon_bua_an

    Ăn tối sẽ tăng cân theo các nghiên cứu trên động vật, điều này gợi ý rằng cơ thể sử dụng lượng calo tiêu thụ khác nhau trong một thời gian nhất định trong ngày.

    Một số nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng ăn vào ban đêm đi ngược lại nhịp sinh học của bạn, đó là chu kỳ 24 giờ cho cơ thể khi bạn thức dậy, ăn và ngủ.

    Theo nhịp sinh học của bạn, ban đêm là thời gian nghỉ ngơi và không ăn uống gì. Thật vậy, một số nghiên cứu trên động vật hỗ trợ cho nghiên cứu này. Một thí nghiệm trên những con chuột, người ta cho nó ăn ngược với nhịp sinh học của chúng, thấy rằng trọng lượng của chúng nhiều hơn đáng kể so với những con chuột chỉ ăn trong thời gian nhất định, ngay cả khi chúng ăn cùng một lượng thức ăn.

    Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu ở người đều đúng với thí nghiệm trên. Thực tế, các nghiên cứu ở người cho thấy rằng thời gian bạn ăn không quan trọng bằng bạn ăn bao nhiêu.

    Ví dụ: nghiên cứu trên 1600 trẻ em không tìm thấy mối liên hệ nào giữa việc ăn tối qua 8 giờ tối với trọng lượng dư thừa. Trong nghiên cứu này, những người ăn muộn không tiêu thụ nhiều calo hơn.

    Tuy nhiên, khi các nhà nghiên cứu theo dõi thói quen ăn uống của 52 người lớn, họ thấy rằng những người ăn quá 8 giờ tối tiêu thụ nhiều calo hơn những người ăn trước 8 giờ tối. Lượng calo tiêu thụ nhiều hơn bởi những người ăn muộn sẽ tăng cân theo thời gian.

    Nhìn chung, khi tổng lượng calo trong phạm vi nhu cầu hằng ngày của bạn, thì việc tăng cân không phải là kết quả của việc ăn vào ban đêm.

    TÓM TẮT: Mặc dù một số nghiên cứu trên động vật đã liên kết việc ăn uống vào ban đêm dễ tăng cân, nhưng các nghiên cứu ở người nếu ăn vượt quá nhu cầu calo hàng ngày của bạn dẫn đến tăng cân, không liên quan đến thời gian bạn ăn trong ngày.

    Ăn muộn có xu hướng ăn nhiều hơn

    an-muon_thoi_gian

    Một lời giải thích cho sự liên quan giữa ăn uống vào ban đêm và tăng cân là xu hướng ăn muộn ăn nhiều calo hơn. Bất kể thời gian, ăn nhiều calo hơn sẽ dẫn đến tăng cân.

    Ví dụ: các nhà nghiên cứu đã xem xét mối liên hệ giữa thời gian bữa ăn và tổng lượng calo của 59 người. Đáng chú ý, những người ăn gần hơn với giờ đi ngủ sẽ ăn nhiều calo hơn so với những người ăn bữa ăn cuối cùng của họ trước đó.

    Một nghiên cứu khác cho thấy những người ăn uống từ 11 giờ đến 5 giờ sáng tiêu thụ khoảng 500 calo mỗi ngày so với những người hạn chế ăn vào ban ngày. Theo thời gian, người ăn ban đêm trung bình tăng thêm 10 pound (4,5 kg).

    Vì vậy, ăn vào ban đêm dẫn đến tăng cân chỉ khi bạn ăn một lượng calo dư thừa.

    TÓM TẮT: Những người ăn vào ban đêm có xu hướng ăn nhiều hơn và, tiêu thụ calo nhiều hơn. Theo thời gian, lượng calo dư thừa dẫn đến tăng cân.

    Lựa chọn thực phẩm ít giá trị dinh dưỡng

    Không chỉ những người ăn muộn có xu hướng ăn nhiều thức ăn hơn mà họ còn lựa chọn thực phẩm kém chất lượng hơn.

    Vào ban đêm, bạn thường chọn những thực phẩm không lành mạnh và giàu calo vì ít có sự lựa chọn. Đây là những thực phẩm có ít giá trị dinh dưỡng, chẳng hạn như khoai tây chiên, soda và kem.

    Có nhiều lý do, đối với người ăn khuya không dễ dàng lựa chọn thực phẩm lành mạnh. Ví dụ: những người làm ca đêm là ví dụ điển hình. Nhiều nghiên cứu cho rằng người lao động ban đêm có xu hướng ăn nhẹ các loại thực phẩm không lành mạnh để thuận tiện, vì có ít lựa chọn tại nơi làm việc.

    Ăn uống theo cảm xúc là một yếu tố khác dẫn đến sự lựa chọn thức ăn “nghèo nàn” hơn vào ban đêm. Điều quan trọng là phải phân biệt giữa cơn đói và ăn uống thực sự do căng thẳng, lo âu, buồn chán hoặc buồn bã.

    Hơn nữa, sự mệt mỏi liên quan đến dung nạp thức ăn có hàm lương calo nhiều hơn và ăn nhiều hơn. Điều này là do sự thay đổi nội tiết tố ảnh hưởng đến sự thèm ăn khi thiếu ngủ.

    Một lần nữa, khi nói đến tăng cân, những gì bạn ăn quan trọng hơn thời gian bạn ăn. Nếu bạn thực sự cảm thấy đói sau bữa tối, hãy cân nhắc lựa chọn thực phẩm và đồ uống giàu dinh dưỡng. Dưới đây là những thực phẩm có hàm lượng calo thấp với giá trị dinh dưỡng cao.

    • Cà rốt và cần tây ăn với hummus – một món ăn Trung Đông và Ả Rập làm từ đậu gà nấu chín nghiền nhuyễn trộn với xốt tahini, dầu ô liu, nước cốt chanh muối và tỏi.
    • Vài lát táo với một ít bơ hạt
    • Bỏng ngô
    • Nho đông lạnh

    TÓM TẮT: Ăn muộn vào ban đêm ít có sự lựa chọn các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Ăn uống theo cảm xúc khi mệt mỏi dẫn đến sự lựa chọn thức ăn không lành mạnh. Chọn thức ăn giàu dinh dưỡng nếu bạn thực sự đói sau bữa tối.

    Thời gian và tần suất bữa ăn

    an-muon_tan_suat

    Mặc dù tổng số calo bạn ăn sẽ ảnh hưởng đến cân nặng của bạn, nhưng nghiên cứu cho thấy rằng có cách để điều chỉnh sự thèm ăn của bạn thông qua thời gian và tần suất bữa ăn.

    Ví dụ: nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc ăn bữa sáng có hàm lượng calo cao hơn sẽ giúp bạn no lâu hơn và ngăn bạn ăn quá nhiều vào ban đêm.

    Trong một nghiên cứu, những người ăn bữa ăn sáng chứa 600 calo có sự thèm ăn thấp hơn và ít hơn đáng kể sự thèm ăn trong ngày so với những người ăn chỉ chứa 300 calo cho bữa ăn sáng. Đặc biệt giảm cảm giác thèm ăn ngọt.

    Hãy theo dõi các cơn đói của bạn và giúp bạn thấy bữa ăn đầu tiên muộn hơn bình thường là khi nào.

    Bạn cũng nên cân nhắc việc chia các bữa ăn nhỏ hơn và thường xuyên hơn. Một số nghiên cứu, nhưng không phải tất cả, thấy rằng điều này giúp bạn quản lý sự thèm ăn và giảm cảm giác đói trong suốt cả ngày.

    Do đó, việc thay đổi thời gian và tần suất bữa ăn của bạn là một lựa chọn để giảm lượng calo tổng thể bằng cách kiểm soát cơn đói.

    TÓM TẮT: Sự thèm ăn và cảm giác thèm ăn được kiểm soát bằng cách ăn nhiều calo hơn vào đầu ngày và bằng cách ăn các bữa ăn nhỏ và thường xuyên hơn. Những lựa chọn này sẽ ngăn ngừa việc bạn ăn quá nhiều vào ban đêm.

    Kết luận

    Bạn sẽ không tăng cân bằng cách chỉ ăn, nếu bạn ăn trong phạm vi nhu cầu calo hàng ngày của bạn. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy rằng người ăn ban đêm thường làm cho sự lựa chọn thức ăn “nghèo nàn” hơn và ăn nhiều calo hơn, dẫn đến tăng cân.

    Nếu bạn đói sau bữa tối, hãy chọn thức ăn giàu dinh dưỡng và đồ uống có hàm lượng calo thấp.

    Bạn nên cân nhắc dung nạp một lượng calo cao hơn vào bữa ăn sáng hoặc thường xuyên ăn các bữa ăn nhỏ cho cả ngày để kiểm soát sự thèm ăn và ngăn chặn cảm giác thèm ăn khuya.